加我微信: peijiahe798
報關流程
1:準備一套貨運單據Chuẩn bị bộ chứng từ hàng hóa
2:準備數字簽名,並向海關總局註冊Chuẩn bị chữ ký số, đăng ký với Tổng cục hải
quan
3:安裝VNACCS海關申報軟件Cài đặt Phần mềm khai báo hải
quan VNACCS
4:註冊進行專業鉴定(若有)Đăng
ký kiểm tra chuyên ngành (nếu có)
5:海關報關及上傳海關申報表Khai và truyền tờ khai hải quan
6:獲取交貨單Lấy lệnh giao hàng
7:準備海關單證Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan
8:在海關分局辦理手續 Làm thủ tục tại chi cục hải quan
準備一套貨運單據Chuẩn
bị bộ chứng từ hàng hóa:
销售合同Hợp
đồng mua bán (Sales Contract)
商业发票Hóa
đơn thương mại (Commercial Invoice)
装箱单Chi
tiết đóng gói (Packing List)
提单Vận
đơn (Bill of Lading)
原产地证明Chứng
nhận xuất xứ (Certificate of Origin) http://www.ecosys.gov.vn/Homepage/DepartmentView.aspx
(其他还有品质证书等giấy
chứng nhận chất lượng hàng hóa)
首先,船公司会发邮件确认是否接受货物,核实之后,货物正是按照正常流程进口。檢查單證的信息和數據後,再仔細核查,並特別注意到商業發票和原產地證明上的信息,確認是否能享受稅務的特別優惠政策:
•合同與商業票上的品名,描述,單價,數量,
•装箱单, 提单B / L和P / L上的總重量(毛重)...
sau khi đã kiểm tra thông tin và số liệu trên từng
chứng từ, bạn cần đối chiếu chéo số liệu giữa các chứng từ để đảm bảo tính thống
nhất và chính xác. Đặc biệt lưu ý đến Invoice và CO (nếu có CO ưu đãi thuế đặc
biệt, như các mẫu D, E, KV,
JV…)
Một số những chi tiết cần đối chiếu như:
- Tên hàng, mô tả, đơn giá, lượng hàng trên Invoice, Hợp đồng
- Số kiện (packages), tổng trọng lượng hàng (Gross Weight)
trên B/L và P/L…
- Với CO thì phải kiểm tra chi tiết. Bạn kiểm tra từng ô,
và đối chiếu với các chứng từ khác như B/L, Invoice, Packing List… Tốt nhất
là không sai gì mới yên tâm. Sai là dễ mất tiền thuế, vì không được hưởng
ưu đãi đặc biệt.
Sau khi kiểm tra và phối hợp với người bán để bổ
sung chỉnh sửa (nếu cần),ta đã có bộ hồ sơ tốt. Về cơ bản là đã yên tâm làm thủ
tục tiếp theo.
安裝VNACCS海關申報軟件
Cài đặt Phần mềm khai báo hải quan
VNACCS
Để khai báo hải quan điện tử, bạn có thể chọn một
trong các phương án:
- Dùng phần mềm khai báo hải quan miễn phí do Tổng cục Hải
quan cung cấp. Phần mềm này cùng hướng dẫn sử dụng và các thông tin liên
quan khác có thể được tải về từ địa chỉ:
https://www.customs.gov.vn/ChuyenMuc/VNACCS_VCIS/Default.aspx
- Chủ động xây dựng phần mềm theo chuẩn thông điệp kết nối
đã được Tổng cục Hải quan công bố tại địa chỉ: http://ptsw.customs.gov.vn/vnaccs/EDI%20Detailed%20Design.rar
- Sử dụng phần mềm cung cấp bởi các công ty tin học đã được
Tổng cục Hải quan xác nhận hợp chuẩn.
Trên lý thuyết là có 3 phương án như trên, nhưng
thực tế thì gần như chỉ có phương án thứ 3 khả thi. Lý do thế này:
Phần mềm miễn phí do Tổng cục hải quan cung cấp
thì rất ít đơn vị dùng. Tôi chưa kiểm chứng nhưng đoán rằng có lẽ bởi vì khó sử
dụng, không thân thiện. Phương án tự phát triển cũng ít khả thi, nhất là đối với
đại đa số các công ty xuất nhập khẩu.
Vậy chỉ còn phương án 3: dùng phần mềm của các
công ty công nghệ được công nhận. Theo như 1 bài báo trên
trang baohaiquan.vn, các công ty đủ điều kiện như:
- Công ty TNHH hệ thống thông tin FPS FPT;
- Công ty TNHH phát triển công nghệ Thái Sơn;
- Công ty TNHH thương mại dịch vụ CNTT G.O.L;
- Công ty cổ phần Softech;
- Công ty cổ phần TS24
Danh sách là vậy, nhưng phần mềm do bên
nào viết dùng phù hợp nhất mới là vấn đề người dùng quan tâm.
Hiện rất nhiều công ty xuất nhập khẩu dùng phần
mềm ECUS của Thái Sơn. Bản thân công ty tôi, và bạn bè làm dịch vụ hải quan, hầu
hết cũng đều đang dùng của công ty công nghệ này. Lý do là vì bên tôi dùng từ
ngày đầu khai hải quan điện tử, lâu thành quen, chất lượng cũng khá ổn, và dịch
vụ hỗ trợ tốt. Tôi giới thiệu khách quan, chứ không quảng cáo, vì chẳng được lợi
lộc gì trong việc này.
Bạn có thể tìm hiểu và tải phần mềm ECUS-EK từ website của Thái Sơn. Trên trang đó cũng có hướng dẫn cách cài đặt
và sử dụng luôn. Phần mềm hiện miễn phí cho khách hàng có thể truyền 20 tờ khai
đầu tiên, sau đó có thu phí theo hợp đồng. Để biết chi tiết hơn, bạn nên hỏi trực
tiếp nhà cung cấp trước khi quyết định có chọn sử dụng phần mềm của họ hay
không.
Rồi, giờ coi như đã xong khâu chọn và cài đặt
phần mềm. Bước tiếp phải làm mới liên quan trực tiếp đến thủ tục xuất nhập khẩu.
註冊專業鑑定(質量監督檢驗檢疫)(若有)
Đăng ký kiểm tra chuyên ngành (nếu có)
專業鑑定(檢驗)是政府有關部門對進出口的產品進行取樣檢查,保證進出口的產品合格,達標。對於進口產品常見的專業鑑定:醫療鑑定,品質鑑定,文化鑑定,動物檢疫,植物檢疫食品安全
Kiểm tra chuyên ngành với hàng hóa xuất nhập khẩu
là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành lấy mẫu kiểm tra để đảm bảo hàng hóa đủ
tiêu chuẩn xuất, hoặc nhập khẩu.
Một số loại kiểm tra chuyên ngành thường gặp với
hàng nhập khẩu: kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, an
toàn thực phẩm
2014年的海关法明文有规定,针对海關申報表的相關單證包括:合同,發票,提單,運單,貨物原產地證明書,鑑定結果通知函或減免通知函
Tại Điều 24 Luật Hải quan 2014 đã quy định
rõ hồ sơ hải quan bao
gồm: “Tờ khai hải quan, chứng từ thay
thế tờ khai. Các chứng từ có liên quan (tùy từng trường hợp): hợp đồng, hóa đơn, vận đơn, chứng từ vận tải, chứng từ
xuất xứ, giấy phép, thông báo kết quả kiểm tra hoặc thông báo miễn kiểm tra”.
對於出口,有必要根據外貿合同的內容進行適當的專業鑑定程序。例如:植物檢疫,熏蒸...通常,這是買賣雙方之間達成的協議中的一種選擇,而不是清關時的強制性條件Với
hàng xuất khẩu, cần căn cứ vào nội dung hợp đồng ngoại thương để làm thủ tục kiểm
tra chuyên ngành cho phù hợp. Chẳng hạn: kiểm dịch thực vật, hun trùng… Thường
thì đó là tùy chọn theo thỏa thuận giữa người mua và người bán, chứ không phải
là điều kiện bắt buộc khi làm thủ tục hải quan。
對於進口:對於每個特定項目,根據當前法規了解是否要進行鑑定。應該先了解此問題,以避免成本的風險和花時間長的問題Với
hàng nhập khẩu thì có khác. Với mỗi mặt hàng cụ thể, chủ hàng căn cứ vào quy định
hiện hành để biết có phải kiểm tra chuyên ngành hay không, nên
tìm hiểu trước vấn đề này, để tránh rủi ro phát sinh thời gian, chi phí.
进出口货物质量检验登记(REGISTRATION OF QUALITY INSPECTION
FOR EXPORT/IMPORT GOODS)Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng
进出口货物质量检验登记書,已確認(品質證書)Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, đã
được xác nhận
如果商品不需要检验,就可以跳過此步驟。
如果貨物需要鑑定,則需要按照規定向檢查機構進行登記,例如:
植物檢疫Kiểm dịch thực vật
動物檢疫Kiểm dịch động vật
食品衛生與安全檢查Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
安檢(質量安全檢查)Kiểm tra an toàn chất lượng
機動車和專用車輛的登檢Đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
登記時間是在收到船舶代理人的到貨通知書後,通常是在到貨前1-2天。Thời
điểm làm hồ sơ đăng ký là sau khi nhận được Giấy báo hàng đến (Arrival Notice)
của hãng vận chuyển, thường là trước khi tàu đến 1-2 ngày.
收到海關單證並認為其完全有效後,專業機構將簽發註冊號和日期。通常,他們會在我們提交的註冊表中的確認框中記錄並蓋章。有了單證,可以繼續進行下一步Sau
khi nhận bộ hồ sơ và xem xét thấy đầy đủ hợp lệ, cơ quan chuyên ngành sẽ cấp số
và ngày đăng ký. Thông thường, họ ghi & đóng dấu vào ô xác nhận trên giấy
đăng ký mà bạn đã nộp. Với chứng từ này trong tay, bạn có thể chuyển sang bước
tiếp theo.
海關報關及上傳海關申報表
Khai và truyền tờ khai hải
quan
收到運輸公司的到達通知後,可以登上報關單。Sau khi nhận được Giấy báo hàng đến của
hãng vận chuyển, có thể lên tờ khai.
使用已安裝的海關申報軟件,在申報中輸入貨運信息和數據。可以參考Thai Son Software Company的說明,以了解具體方法。Sử
dụng phần mềm khai hải quan mà bạn đã cài đặt, nhập các thông tin và số liệu của
lô hàng vào tờ khai. Có thể tham khảo hướng dẫn lên tờ khai của Công ty phần mềm
Thái Sơn, để biết cách thực hiện.
完成海關申報表在線的輸入後,檢查並確認可以進行測試。當信息完整且有效時,將發出海關申報表編號。Một khi đã
lên đủ những phần cần thiết của tờ khai, và kiểm tra lại cho chắc chắn, bạn có
thể truyền thử tờ khai. Khi thông tin đầy đủ và hợp lệ, tờ khai sẽ được cấp số.
傳輸測試後,需要再次檢查重要信息,例如:類型代碼,海關部門代碼,等待清關的倉庫位置代碼...注意:如果此信息有誤,必須取消聲明的可能性,不會作為其他信息發送。Sau
khi truyền thử, bạn cần kiểm tra lại 1 lần nữa những thông tin quan trọng như:
Mã loại hình, mã chi cục hải quan, mã địa điểm lưu kho chờ thông quan… Lưu ý: nếu
sai những thông tin này, nhiều khả năng bạn phải hủy tờ khai, chứ không được
truyền sửa như những thông tin khác.
此外,還應檢查應納稅額,必要時使用便攜式計算器或Excel文件重新計算。應使用預定義的Excel文件快速檢查應納稅額。這樣會使人們感到更安全。Ngoài
ra bạn cũng nên check lại số thuế phải nộp, nếu cần thì tính toán lại bằng máy
tính bỏ túi, hoặc file Excel. Bên tôi dùng file Excel lập sẵn công thức để kiểm
tra lại số thuế phải nộp cho nhanh. Cách đó sẽ giúp người làm yên tâm hơn.
正式傳輸後,該聲明將自動線程化系統Sau khi truyền chính thức, tờ khai sẽ được
hệ thống tự động phân luồng:
綠色通道:系統已結清海關,需要交稅並監管海關以完成程序。Luồng Xanh: hệ thống đã thông
quan, cần nộp thuế và đến hải quan giám sát làm nốt thủ tục là xong.
黃色通道:海關將檢查紙質單證Luồng Vàng: hải quan sẽ kiểm tra bộ hồ sơ giấy
紅色通道:海關將檢查紙質單證,然後對貨物進行檢查Luồng Đỏ: hải quan sẽ kiểm tra hồ
sơ giấy, sau đó kiểm tra thực tế hàng hóa
現在,可打印海關申報表以進行下一步Giờ bạn in tờ khai ra chuyển sang bước tiếp
theo.
獲取交貨單。
Lấy lệnh giao hàng
交貨單是運輸公司(船舶代理人或船公司)簽發的文件,指示倉儲單位(港口,倉庫)將貨物交付給貨主。英文交貨單是Delivery
Order,通常縮寫為D
/ O。Lệnh
giao hàng là chứng từ mà công ty vận chuyển (hãng tàu, forwarder) phát hành ra
để chỉ thị cho đơn vị lưu giữ hàng (cảng, kho) giao hàng cho chủ hàng. Lệnh
giao hàng tiếng Anh là Delivery Order, thường được viết tắt là D/O.
交貨單是港口程序在檢查貨物,獲取專門檢查樣品以及提貨時的重要文件。Lệnh giao hàng là chứng từ
quan trọng để làm thủ tục tại cảng khi kiểm hóa, lấy mẫu kiểm tra chuyên ngành,
và khi lấy hàng.
如果在到達通知中註意到,將看到必要的信息,例如Nếu để ý trên Thông báo hàng đến, bạn
sẽ thấy những thông tin cần thiết như: :
發行單位的名稱,地址,電話號碼。Tên, địa chỉ, số điện thoại của đơn vị phát
lệnh.
原始提單是否必須提交Vận đơn gốc có phải xuất trình hay không
附加費用的金額,例如文件費用,CIC集装箱不平衡附加费,EBS紧急燃油附加费(許多公司未記錄費用信息)
Số tiền các loại phụ phí phải nộp như: phí chứng từ, phí
CIC, EBS… (nhiều hãng không ghi thông tin phí)
按照通知單上的地址去運輸公司,帶上單證和費用。每一家船公司都需要不同的文件,但基本上,需準備以下的文件Bạn đến
hãng vận chuyển theo địa chỉ trên giấy báo, cầm theo chứng từ và tiền phí. Mỗi
hãng yêu cầu mỗi khác, nhưng về cơ bản, bạn cứ cầm theo những chứng từ sau::
身份證影本:1份Chứng minh nhân dân: 1 bản photo
提單影本:1份(兩面)。許多公司都有可用的副本,但是運輸公司(例如SITC)要求托運人攜帶提單的影本給他們蓋章,作為海關文件Vận
đơn: 1 bản photo (nên đầy đủ cả 2 mặt). Nhiều hãng có bản photo sẵn, nhưng có
hãng tàu (vd: SITC) lại yêu cầu chủ hàng đem B/L photo để họ đóng dấu, lấy về
làm chứng từ hải quan.
提單的正本(若有):1份。注意:公司的法人代表必須在正本提單背面簽名+蓋章;如果沒有,許多公司將要求提交所有三份正本Vận
đơn gốc (nếu có): 1 bản. Lưu ý: cần có GĐ công ty ký tên + đóng dấu tròn &
dấu chức danh vào mặt sau vận đơn gốc; nếu không có, nhiều hãng sẽ yêu cầu phải
nộp cả 3 bản gốc.
費用:在銀行支付(員工直接坐在船公司或附近等待)Tiền phí: nộp tại ngân hàng (nhân
viên ngồi ngay tại hãng tàu, hoặc ở gần đó).
對於整櫃(FCL),如果貨物在集裝箱的免費存放時間(免費滯港費)之後到達港口,則需要支付額外的費用以延長到估計的提貨日期。價格因集裝箱類型和承運人而異,但最初的估算值約為:200-300,000
/ 20'DC;
400-500,000 / 40’DC。貨物在港口停留的時間越長,費用可能越高。
Với hàng nguyên container (Full Container Loaded - FCL), nếu
hàng đã về cảng quá thời gian miễn phí lưu container tại cảng (Free Demurrage),
thì bạn cần nộp thêm phí để gia hạn đến ngày dự kiến lấy hàng. Mức phí dao động
khác nhau theo loại container, theo các hãng, nhưng ước chừng mức ban đầu khoảng:
200-300k/20’DC; 400-500k/40’DC. Hàng để ở cảng càng lâu, mức phí có thể sẽ tăng
lên mức cao hơn.
提取交貨單的手續不困難,但是也有點混亂,添加每個承運人是不同的。如果不習慣,那就邊做邊問。Thủ tục lấy lệnh
không khó, nhưng cũng hơi lằng nhằng, lại thêm mỗi hãng mỗi khác. Nếu bạn chưa
quen, thì cứ đến đó, vướng đâu hỏi đấy thôi.
附加說明:需要區分對應於forwarder交貨單(HBL)和船公司的交貨單(MBL)。Ghi
chú thêm: Bạn cần phân biệt giữa Lệnh của forwarder và Lệnh của hãng tàu, tương
ứng với House Bill of Lading (HBL) và Master Bill of lading (MBL).
如果公司是收貨人,則只需去船公司提取交貨單即可Nếu công ty bạn là người nhận hàng
(consignee) trên Master B/L của hãng tàu, thì chỉ cần đến hãng tàu (shipping
lines) lấy lệnh.。
如使用House B/L的服務B / L,就直接去貨物運輸代理人的公司提取交貨單。然後,他們可以授權我們去船公司拿交貨單和辦理集裝箱抵押的手續。很多時候,貨運代理公司已經採取了交貨單,我們只需要去辦理集裝箱抵押的手續即可。Nếu
bạn dùng House B/L thì sẽ lấy lệnh tại công ty giao nhận (freight forwarder) lấy
lệnh của họ. Sau đó họ có thể ủy quyền để bạn sang hãng tàu lấy tiếp lệnh hãng
tàu và cược vỏ container. Cũng nhiều khi, forwarder đã lấy lệnh hãng tàu rồi,
thì bạn chỉ cần đến hãng tàu cược vỏ là xong.
準備海關單證
Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan
根基不同的海關申報表的通道,而準備對應的海關單證Tùy
theo luồng tờ khai mà chứng từ cần chuẩn bị khác nhau.
綠色通道的海關申報表Tờ khai luồng
Xanh:
該應用程序僅需要從海關軟件打印的申報單和從海關總署網站打印的條形碼,該條形碼將被帶到海關監管部門以完成手續thì
hồ sơ chỉ cần tờ khai in từ trên phần mềm và tờ mã vạch in từ website của Tổng
cục hải quan, đem đến bộ phận hải quan giám sát làm nốt thủ tục.。
黃色通道的海關申報表Tờ khai luồng
Vàng:
進口貨物的海關單證包括Hồ sơ hải quan
cho hàng nhập khẩu gồm:
公司介紹信Giấy giới thiệu của
công ty
海關申報表:軟件打印1份Tờ khai hải quan: 1 bản in từ phần mềm
商業發票:影本1份Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chụp
提單(提單):1份複印件,商務印章和運輸公司(船公司或運輸公司)的印章Vận đơn (Bill of
Lading): 1 bản chụp, có dấu doanh nghiệp + dấu hãng vận chuyển biển (hãng tàu
hoặc công ty forwarding)
國際交貨的發票(有ExWork或FOB條件),CIC附加費,衛生,文件費:影本1份Hóa đơn cước vận chuyển
quốc tế (với điều kiện ExWork, hoặc FOB), hóa đơn phụ phí CIC, vệ sinh, phí chứng
từ: 1 bản chụp
原產地證書(Certificate of
Origin):正本1張(若有)Chứng
nhận xuất xứ (Certificate of Origin): 1 bản gốc (nếu có)
專業鑑定證書(如需要):1張帶有專業機構認證的原件Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành (nếu
hàng phải kiểm tra): 1 bản gốc có dấu xác nhận của cơ quan chuyên ngành
其他文件(如果有的話,取決於商品類型):質量證書((Certificate
of Quality - CQ ),分析證書(Certificate of Analysis - CA),健康證書(Health Certificate)的副本Chứng từ khác (nếu có, tùy theo loại hàng): bản
chụp Chứng nhận chất lượng (Certificate of Quality - CQ), Chứng nhận phân tích
(Certificate of Analysis - CA), Chứng nhận sức khỏe (Health Certificate)...
此外,還需要準備其他有關的資料如:合同,裝箱單,目錄表,照片,技術说明書等(萬一海關需要提供)。原則上:文件越完整和有效,對程序越有利。Ngoài
ra, bạn cũng nên chuẩn bị sẵn bản photo những giấy tờ khác để tham khảo hoặc xuất
trình, khi cần: Hợp đồng ngoại thương (Sales Contract), Phiếu đóng gói (Packing
List), và những chứng từ liên quan như catalog, hình ảnh, tài liệu kỹ thuật… của
lô hàng. Nguyên tắc là: chứng từ càng đầy đủ, hợp lệ, thì càng thuận lợi cho việc
làm thủ tục.
紅色通道的海關申報表Tờ khai luồng Đỏ:
準備2個專業階段的文件chuẩn
bị chứng từ cho 2 khâu nghiệp vụ:
海關單證的檢查程序:準備相當黃色通道的海關單證。Hải
quan kiểm tra chứng từ: chuẩn bị như với luồng Vàng.
海關查驗:需要更多文件以在港口或倉庫進行貨物檢查。將要添加:介紹信(推薦函),交貨單。
Hải quan kiểm tra hàng (kiểm hóa): cần thêm chứng từ để làm
thủ tục kiểm hóa tại cảng, hoặc kho. Bạn chuẩn bị thêm: giấy giới thiệu, Lệnh
giao hàng (còn hạn) đã lấy ở bước trên. Đọc thêm về thủ tục kiểm hóa hải quan tại
đây.
海關單證準備齊全之後,將拿到海關分局辦理手續Sau khi chuẩn bị đầy đủ bộ chứng từ,
đem xuống chi cục hải quan để làm thủ tục.
Bước 8: Làm thủ tục tại chi cục hải quan
步驟8:在海关分局办理手续
在此步驟中,也需要根據海關申報表的通道來準備相應的工作Ở
bước này, cũng lại theo tờ khai luồng gì mà làm công việc tương ứng:
綠色通道的海關申報表Tờ khai luồng
Xanh:
只需要繳進口稅和增值稅,打印海關申報單,然後交給海關監部門即可完成手續Bạn
chỉ cần nộp thuế nhập khẩu & VAT, in tờ khai đem đến hải quan giám sát làm
nốt thủ tục là xong.
Tuy vậy, theo kinh nghiệm của tôi, vẫn có trường hợp hải
quan thấy nghi vấn, và hỏi thêm chi tiết về lô hàng. Vì thế để cho chắc chắn, bạn
cứ đem theo bản photo của những chứng từ khác như Invoice, Packing List,
B/L..., phòng khi hải quan hỏi thì có sẵn chứng từ giải thích luôn.
但是,仍然有海關可疑的情況,並要求提供有關裝運的更多詳細信息。因此可以肯定的是,應該攜帶海關單證的其他副本,例如發票,裝箱單,提單,以防海關詢問,有可進行解釋。
黃金流聲明Tờ khai luồng Vàng:
在海關分局辦理清關手續Làm thủ tục hải quan tại chi cục
海關人員將檢查海關單證。有幾種常見情況Cán bộ
hải quan sẽ kiểm tra bộ hồ sơ giấy. Có một số tình huống hay xảy ra:
-
海關單證齊全,沒有疑問,可清關Hồ sơ chuẩn chỉnh,
không có gì cần hỏi thêm. Hải quan xem chứng từ và thông quan luôn.
-
海關有疑問或有一些不清楚,不合理的地方。必須說明並在必要時出示其他文件。如果滿意,他們會清關,僅此而已Hải quan xem hồ sơ,
thấy có những điểm chưa rõ, chưa hợp lý, và chất vấn. Bạn phải giải thích, và
xuất trình thêm chứng từ bổ sung nếu cần. Nếu thỏa đáng, họ sẽ thông quan, vậy
là xong.有問題時,可以解釋但不合理,海關會要求相應地修改海關申報表。那時,需要在軟件上将海關申報表修改。最好的是一人守在海關分局,一人在辦公室直接整改。如果不合理,或檢測到其他內容,請重複上述步驟,直到完成。Khi
có vướng mắc, bạn giải thích nhưng không hợp lý, hải quan yêu cầu bạn phải chỉnh
sửa tờ khai cho phù hợp. Khi đó, bạn cần truyền sửa tờ khai trên phần mềm. Tốt
nhất, nên có ai ở văn phòng truyền sửa cho nhanh, trong khi bạn vẫn ở chi cục để
theo sát tiến độ. Nếu hải quan thấy tờ khai sửa đã hợp lý, họ thông quan cho bạn.
Nếu chưa hợp lý, hoặc phát hiện thấy những nội dung khác nữa, thì các bước lại
lặp lại như trên, đến khi hoàn tất.
-
如果單證和說明不足以令人信服,或者發現申報中存在懷疑涉嫌欺詐的理由,則收貨海關官員可以向主管報告並提出建議以供檢查。直接貨物檢驗(貨物檢驗類似於紅色通道)這種情況很少見,但可能會發生,尤其是對於敏感物品或初次進口的情況下,極有可能造成欺詐。如果碰巧處於這種情況,則應冷靜地嘗試盡可能多地進行解釋,以免被轉移。Trường
hợp tài liệu và giải thích của bạn không đủ thuyết phục, hoặc nhận thấy có cơ sở
để nghi ngờ có gian lận trong khai báo, cán bộ hải quan tiếp nhận có thể sẽ báo
cáo và đề xuất với lãnh đạo chuyển sang kiểm tra hàng hóa trực tiếp (kiểm hóa
giống luồng Đỏ, chi tiết trong phần dưới). Trường hợp này ít gặp, nhưng vẫn có
thể xảy ra, nhất là với những chủ hàng mới nhập lần đầu, với những mặt hàng nhạy
cảm, có rủi ro gian lận cao. Nếu chẳng may lâm vào tình huống này, bạn cũng cứ
bình tĩnh tìm cách giải thích hết mức có thể, để tránh bị chuyển kiểm. Còn nếu
cố gắng hết sức rồi vẫn không được thì vui vẻ làm thủ tục kiểm hóa thôi. Các bước
như trong phần tiếp theo.
紅色通道Tờ khai luồng Đỏ:
用掃描儀檢查Kiểm hóa bằng máy
soi
首先海關將查看相關單證(類似紅色通道的第一步)。若有疑問或需要整改單證是也要盡快處理Trước
hết, hải quan sẽ check hồ sơ giấy, giống như với luồng Vàng nêu trên. Nếu cần hỏi,
chỉnh sửa tờ khai thì bạn cũng phải làm cho xong.
海關單證與海關申報表合格之後,海關會將其轉移到物理檢查部門(通常稱為“查驗”)Sau
đó, khi hồ sơ và tờ khai đã hợp lệ, hải quan tiếp nhận sẽ chuyển sang bộ phận
kiểm tra thực tế hàng hóa (thường gọi tắt là “kiểm hóa”).
在現場檢查或掃描儀查驗過程中若發現申報的錯誤如數量,貨物不對時將按照具體的違反程度來進行處理,若沒問題的話就到海關分局辦理清關流程Trong
quá trình kiểm tra tại hiện trường, trực tiếp hoặc qua máy soi, nếu hải quan
phát hiện thấy sai sót trong khai báo, chẳng hạn: thừa thiếu hoặc không đúng loại
hàng... thì tùy theo mức độ mà bị xử lý. Nếu không có vấn đề gì thì quay lại
chi cục giải quyết thông quan cho lô hàng.
辦理完海關申報後,從海關總局的網站打印條形碼申報單,到港口/倉庫的監管海關,以完成手續。海關使用條形碼閱讀器,核對過後簽字確認就完成了手續。Sau khi đã
có tờ khai thông quan, việc bạn cần làm cuối cùng là in mã vạch tờ khai từ
website của tổng cục hải quan, xuống hải quan giám sát tại cảng/kho để làm nốt
thủ tục. Hải quan dùng thiết bị đọc mã vạch, bấm kêu chít một cái, ký giấy là
xong.
這樣就完成了海關手續。將提貨單帶到港口/倉庫以更改港口/倉庫的程序交付給貨物拖車。 注意裝運線的截止日期(對於完整的集裝箱),如果提貨單到期,則必須先到船公司將其延期
Vậy là hoàn tất thủ tục hải quan. Bạn đem theo lệnh vào cảng/kho
làm thủ tục đổi lệnh của cảng/kho để giao cho xe kéo hàng. Lưu ý hạn lệnh của
hãng tàu (với hàng nguyên container), nếu thấy lệnh hết hạn thì phải đến hãng
tàu gia hạn trước khi đổi lệnh ở cảng.
涉及到出口的手續流程
(申請許可證 Xin giấy phép,確認付款。Xác nhận
thanh toán,準備出口貨物。Chuẩn bị
hàng xuất,檢查出口貨物。Kiểm tra
hàng xuất,定程租船(如果有)Thuê tàu
(if any),購買保險(如果有)Mua bảo
hiểm (if any),報關Làm thủ
tục hải quan,交貨Giao hàng,付款程序。Làm thủ
tục thanh toán,投訴處理Xử lý khiếu nại)
Các bước làm thủ tục hải
quan xuất khẩu
Bước 1: Kiểm
tra chính sách mặt hàng, chính sách thuế
Bước 2:
Chuẩn bị chứng từ
Với những
loại hàng thông thường không yêu cầu kiểm tra chuyên ngành, thì chứng từ cần
thiết cũng khá đơn giản. Đa số chứng từ bạn cũng cần gửi cho người mua hàng
nước ngoài.
Để lên tờ
khai hải quan ở bước 3, bạn cần chuẩn bị những chứng từ như:
- Hợp đồng ngoại thương (Sale
Contract)
- Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
- Phiếu đóng gói (Packing List)
- Thỏa
thuận lưu khoang (Booking Note): để lấy thông tin tên tàu, số chuyến, cảng
xuất
- Phơi
phiếu xác nhận container đã hạ bãi cảng: để lấy số container, số seal
(chì)
Bước 3: Khai tờ khai hải
quan
Mua chữ ký số. Bạn có thể dùng chung
chữ ký số đang dùng để khai thuế, bảo hiểm XH;
Đăng ký chữ ký số đó với Tổng cục hải
quan (hệ thống VNACCS). Bạn nên nhờ luôn đơn vị bán chữ ký số đăng ký giúp. Họ
chuyên làm nên thao tác sẽ nhanh chóng. Còn nếu không thì nhờ đơn vị dịch vụ hải
quan đăng ký. Không nữa, thì bạn phải nghiên cứu và tự làm vậy;
Tải và cài đặt phần mềm khai hải quan
điện tử. Công ty phần mềm Thái Sơn cho
phép tải và dùng miễn phí 20 tờ khai đầu tiên. Sau đó có thể dùng bản mất phí.
Sau khi truyền tờ khai hải quan xong,
bạn in tờ khai và làm thủ tục tiếp tại chi cục hải quan.
Song song với bước này, bạn có thể làm
thủ tục lấy mẫu kiểm tra chuyên ngành theo yêu cầu của cơ quan hữu quan, như kiểm
dịch thực vật, động vật...
Bước 4: Làm thủ tục hải quan xuất khẩu
tại chi cục hải quan
Tùy theo tờ khai phân vào luồng gì, mà
thủ tục có sự khác nhau ít nhiều:
Tờ khai luồng xanh
Trường hợp nhẹ nhàng nhất, đã được thông
quan luôn trên phần mềm. Bạn chỉ cần đến hải quan giám sát nộp chứng từ gồm:
Phơi hạ hàng
Tờ mã vạch (in từ website tổng cục hải
quan)
Phí hạ tầng (chỉ áp dụng ở cảng Hải
Phòng).
Hải quan sẽ ký nháy và có nơi còn đóng
dấu nội bộ ra mặt sau tờ khai, lúc này bạn có thể đem nộp cho hãng tàu như ở Bước
5.
Tờ khai luồng vàng
Chi cục hải quan
Chi cục hải quan
Bạn chuẩn bị bộ hồ sơ giấy theo hướng
dẫn trong Thông tư 38 (sửa đổi trong TT 39), và đem tới chi cục hải quan để cán
bộ hải quan xem.
Gần đây, 1 số chi cục hải quan có thay
đổi theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Các chứng từ trước đây phải nộp
bản chụp (sao y), thì giờ có thể đính kèm file scan vào phần mềm khi truyền tờ
khai, mà không cần nộp bản giấy nữa. Tất nhiên trừ những giấy tờ quan trọng (giấy
phép…) bắt buộc phải xem bản gốc thì bạn vẫn cần nộp thêm.
Vì việc triển khai này chưa đồng bộ
trên toàn quốc, nên liệu chỗ bạn có phải nộp hồ sơ giấy hay truyền file scan
hay không thì tôi không dám chắc. Bạn nên liên hệ với chi cục hải quan dự định
mở tờ khai để hỏi trước và làm theo hướng dẫn của họ.
Tờ khai luồng đỏ
Khi phân vào luồng này, hải quan sẽ kiểm
tra thực tế hàng hóa sau khi kiểm tra bộ chứng từ thấy hợp lệ (như luồng vàng
nêu trên).
Kiểm hóa có thể thực hiện bằng máy soi
chuyên dụng, hoặc cán bộ hải quan mở container kiểm tra thủ công.
Mục đích của công tác kiểm hóa là để
xác định xem hàng hóa trên thực tế có giống như đã khai báo trong hồ sơ hay
không. Nếu giống thì coi như hoàn thành bước này. Nếu khác thì khả năng là phải
sửa lại tờ khai (sai sót nhỏ), có thể bị phạt hành chính (nếu sai lớn), và có
trường hợp không được xuất (lỗi nghiêm trọng).
Để tìm hiểu chi tiết, bạn có thể đọc
bài viết về kiểm hóa hàng xuất nhập khẩu.
Bước 5: Thông quan & thanh lý tờ
khai
Sau khi tờ khai đã được thông quan và
qua hải quan giám sát, bước tiếp là bạn nộp lại tờ khai + tờ mã vạch cho hãng
tàu, để họ làm thủ tục xác nhận thực xuất với hải quan giám sát, khi hàng đã
lên tàu.
Trước đây, khi tàu chạy, hãng tàu sẽ
trả lại cho bạn tờ khai thông quan có xác nhận thực xuất của hải quan cho bạn.
Nhưng gần đây, thì tôi thấy đã bỏ bước này. Bạn nộp tờ khai đã qua giám sát cho
hãng tàu là xong.
Như vậy, sau khi qua 5 bước chính nêu
trên, bạn sẽ hoàn thành được thủ tục hải quan cho việc xuất khẩu hàng hóa. Để
việc thực hiện được thông suốt, bạn cũng cần quan tâm tìm hiểu đến quy định của
pháp luật có liên quan đến thủ tục xuất khẩu, trong phần kế tiếp đây...
Quy định liên quan đến thủ tục hải
quan xuất khẩu
Có những quy định chung về xuất nhập
khẩu và thủ tục hải quan, bên cạnh những quy định riêng liên quan cụ thể để mặt
hàng và lô hàng của bạn.
Về quy định chung của hải quan:
Luật hải quan 2014
Thông tư 39/2018/TT-BTC, sửa đổi
38/2015/TT-BTC - hướng dẫn về thủ tục hải quan
Thông tư 22/2014/TT-BTC hướng dẫn Thủ
tục hải quan điện tử
v.v...
Bên cạnh đó, bạn cũng cần lưu tâm đến
quy định với từng dòng hàng: tùy theo loại hàng cụ thể của bạn mà các văn bản
tương ứng khác nhau. Bạn cần nắm được quy định hiện hành đối với mặt hàng của
mình.
Những điểm cần lưu ý khi làm thủ tục hải
quan xuất khẩu
Thủ tục hải quan nói chung thì cũng
nhiều điểm đáng lưu tâm để tránh phát sinh thời gian và chi phí. Riêng với hàng
xuất khẩu có đặc thù riêng, bạn cần lưu ý thêm một số điểm sau:
Để ý thời hạn cuối cùng nhận tờ khai
thông quan (Cut-off time). Tờ khai cần hoàn thành thông quan và nộp cho hãng
tàu (hoặc đại diện) trước thời hạn này. Nếu quá hạn, hàng của bạn sẽ bị chuyển
sang chuyến tàu sau, và phải khai sửa tên tàu & số chuyến.
Nếu công ty bạn không gần nơi làm thủ
tục thông quan, thì việc chuẩn bị và gửi chứng từ sẽ mất thời gian, và dễ ảnh
hưởng đến tiến độ công việc. Chẳng hạn, bạn ở Hà Nội nhưng xuất hàng qua cảng
Cát Lái hay Hải Phòng, thì cần gửi trước hồ sơ giấy cho đơn vị làm thủ tục ở
đó. Để đề phòng phải sửa hay bổ sung chứng từ, bạn nên cân nhắc gửi thêm cả giấy
ký khống (lưu không). Nếu không, khi cần sửa chứng từ, bạn mất 1 ngày để gửi chứng
từ mới, và rất có thể sẽ chậm thông quan, dẫn tới hàng bị rớt tàu.
Với hàng phải lấy mẫu tại cảng để kiểm
tra chất lượng, bạn không nên kẹp ngay seal hãng tàu sau khi đóng hàng. Vì đến
khi về cảng lại cắt bỏ đi, và như vậy phải mua seal khác của hãng tàu, mất chi
phí và thời gian. Thay vào đó, nên kẹp seal tạm, mua ở gần cảng, mất khoảng
10-15 nghìn đồng, khi lấy mẫu xong xuôi (và không bị kiểm hóa), lúc đó mới kẹp
seal hãng tàu.
Khi đóng hàng tại kho, cần kiểm tra kỹ
tình trạng container, đảm bảo đủ tiêu chuẩn đóng hàng, tránh dùng container kém
chất lượng dễ gây hư hỏng hàng hóa.
//////////////////
報價
在國際貿易中一般是由產品的詢價、報價作為貿易的開始。其中,對於出口產品的報價主要包括:產品的質量等級、產品的規格型號、產品是否有特殊包裝要求、所購產品量的多少、交貨期的要求、產品的運輸方式、產品的材質等內容。
比較常用的報價有:
EXW“工廠交貨“Giao tại xưởng” có nghĩa
là người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại
cở sở của người bán hoặc tại một địa điểm chỉ định (ví dụ xưởng, nhà máy, kho,
v.v…). Người bán không cần xếp hàng lên phương tiện tiếp nhận cũng như không cần
làm thủ tục thông quan xuất khẩu”,
FOB"船上交貨"、Khi sử
dụng điều khoản FOB trong mua bán hàng hóa, người bán phải có
trách nhiệm mang hàng từ kho người bán ra cảng, và xếp hàng lên tàu. Họ sẽ phải
chịu mọi chi phí vận chuyển hàng, làm thủ tục xuất khẩu, thuế (nếu
có) cũng như các chi phí phát sinh.
C&F/CFR"成本加運費"、Điều kiện CFR (Cost and Freight) quy định trách nhiệm của người
bán trong việc sắp xếp và trả cước vận tải. Cụ thể, người bán phải kí kết hợp đồng
chuyên chở đường biển và trả cước vận chuyển hàng tới cảng đích, lấy giấy phép
xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu, giao hàng lên tàu, cung cấp hóa đơn và
vận đơn cho bên mua, trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu hoặc chi phí dỡ hàng (nếu
chi phí này được tính vào cước). Trong điều kiện này, người mua chịu hoàn toàn
trách nhiệm về hàng hóa khi tàu cập cảng, bao gồm chi phí dỡ hàng (nếu chi phí
này không được tính vào cước) cùng toàn bộ các chi phí chuyên chở khác.
CIF"成本、保險費加運費"等形式có
nghĩa là giao hàng tại cảng dỡ hàng: Cost, Insurance, Freight (tiền hàng, bảo
hiểm, cước phí). Nó thường được viết liền với một tên cảng biển nào đó, chẳng hạn: CIF Haiphong.。
簽合約Ký hợp đồng mua bán
貿易雙方就報價達成意向後,買方企業正式訂貨並就一些相關事項與賣方企業進行協商,雙方協商認可後,需要簽訂《購貨合同》。在簽訂《購貨合同》過程中,主要對商品名稱、規格型號、數量、價格、包裝、產地、裝運期、付款條件、結算方式、索賠、仲裁等內容進行商談,並將商談後達成的協議寫入《購貨合同》。這標誌著出口業務的正式開始。通常情況下,簽訂購貨合同一式兩份由雙方蓋該公司公章生效,雙方各保存一份。
Sau khi hai bên giao dịch đạt được ý định
về báo giá, công ty người mua chính thức đặt hàng và đàm phán với công ty người
bán về một số vấn đề liên quan. Sau khi hai bên đàm phán và công nhận, cần ký
"hợp đồng mua bán". Trong quá trình ký kết "hợp đồng mua
bán", chủ yếu thảo luận về tên sản phẩm, thông số kỹ thuật, số lượng, giá
cả, bao bì, xuất xứ, thời hạn vận chuyển, điều khoản thanh toán, phương thức giải
quyết, khiếu nại, trọng tài, v.v. Viết trong "hợp đồng mua bán". Điều
này đánh dấu sự khởi đầu chính thức của doanh nghiệp xuất khẩu. Trong các trường
hợp thông thường, ký hợp đồng đặt hàng trùng lặp có hiệu lực khi cả hai bên
đóng dấu chính thức của công ty và mỗi bên giữ một bản sao.
付款Thanh toán
比較常用的國際付款方式有三種,即信用證付款方式、TT付款方式和直接付款方式。Thư tín
dụng (Letter of Credit – L/C) (L/C: Letter of Credit).,Chuyển tiền bằng: Điện chuyển tiền,
信用證
信用證分為光票信用證和跟單信用證兩類。跟單信用證是指附有指定單據的信用證,不附任何單據的信用證稱光票信用證。簡單地說,信用證是保證出口商收回貨款的保證文件。請注意,出口貨物的裝運期限應在信用證的有效期限內進行,信用證交單期限必須不遲於信用證的有效日期內提交。
國際貿易中以信用證為付款方式的居多,信用證的開證日期應當明確、清楚、完整。中國的幾家國有商業銀行,如中國銀行、中國建設銀行、中國農業銀行、中國工商銀行等,都能夠對外開立信用證(這幾家主要銀行的開證手續費都是開證金額的1.5
‰)。
TT付款方式是以外匯現金方式結算,由客戶將款項匯至我公司指定的外匯銀行賬號內,可以要求貨到後一定期限內匯款。TT Chuyển tiền bằng:
Điện chuyển tiền
Người mua sẽ chuyển tiền của mình thông
qua một ngân hàng trong nước cho người bán một phần hoặc toàn bộ giá trị lô
hàng (tuỳ theo hợp đồng ngoại thương).
Theo phương thức này người chuyển tiền
(Remitter) ra lệnh cho ngân hàng của mình (Remitting bank) chuyển cho ngân hàng
mà người bán (bên thụ hưởng) có tài khoản (Beneficiary bank). Sau khi nhận được
tiền thì người bán sẽ tiến hành giao hàng
直接付款
是指買賣雙方直接交貨付款。
備貨
備貨在整個貿易流程中,起到舉足輕重的重要地位,須按照合同逐一落實。備貨的主要核對內容如下:
1、貨物品質、規格,應按合同的要求核實。
2、貨物數量:保證滿足合同或信用證對數量的要求。
3、備貨時間:應根據信用證規定,結合船期安排,以利於船貨銜接。
Hàng
hóa
Hàng
hóa đóng một vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình giao dịch và phải được
thực hiện từng cái một theo hợp đồng. Nội dung kiểm tra chính của Hàng hóa như
sau:
1.
Chất lượng và thông số kỹ thuật của hàng hóa phải được xác minh theo các yêu cầu
trong hợp đồng.
2,
số lượng hàng hóa: để đảm bảo rằng hợp đồng hoặc thư yêu cầu tín dụng cho số lượng.
3.
Thời gian giao hàng: theo thư tín dụng, kết hợp với sắp xếp lịch trình, để tạo
thuận lợi cho việc giao hàng
包裝
可以根據貨物的不同,來選擇包裝形式(如:紙箱、木箱、編織袋等)。不同的包裝形式其包裝要求也有所不同。
1、一般出口包裝標準:根據貿易出口通用的標准進行包裝。
2、特殊出口包裝標準:根據客戶的特殊要求進行出口貨物包裝。
3、貨物的包裝和嘜頭(運輸標誌):應進行認真檢查核實,使之符合信用證的規定。
Bao bì và nhãn hiệu vận chuyển: bao bì
Có thể chọn hình thức đóng gói theo các
hàng hóa khác nhau (như hộp các tông, hộp gỗ, túi dệt, v.v.). Các hình thức
đóng gói khác nhau có yêu cầu đóng gói khác nhau.
1. Tiêu chuẩn bao bì xuất khẩu chung: Đóng
gói theo tiêu chuẩn chung cho xuất khẩu thương mại.
2. Tiêu chuẩn bao bì xuất khẩu đặc biệt:
Đóng gói hàng hóa xuất khẩu theo yêu cầu đặc biệt của khách hàng.
3. Đóng gói và nhãn hiệu vận chuyển (nhãn
hiệu vận chuyển) của hàng hóa: Cần tiến hành kiểm tra và xác minh cẩn thận để đồng
bộ với nội dung trong thư tín dụng.
通關手續
通關手續極為煩瑣又極其重要,如不能順利通關則無法完成交易。
Thủ tục hải quan
Thủ tục thông quan là vô cùng rườm rà và cực
kỳ quan trọng. Nếu việc thông quan không thành công, giao dịch không thể hoàn
thành.
1、屬法定檢驗的出口商品須辦出口商品檢驗證書。
越南進出口商品檢驗工作主要有四個環節:
○接受報驗:報驗是指對外貿易關係人向商檢機構報請檢驗。
○抽樣:商檢機構接受報驗之後,及時派員赴貨物堆存地點進行現場檢驗、鑑定。
○檢驗:商檢機構接受報驗之後,認真研究申報的檢驗項目,確定檢驗內容。並仔細審核合同(信用證)對品質、規格、包裝的規定,弄清檢驗的依據,確定檢驗標準、方法。 (檢驗方法有抽樣檢驗,儀器分析檢驗;物理檢驗;感官檢驗;微生物檢驗等)
○簽發證書:在出口方面,凡列入〖種類表〗內的出口商品,經商檢機構檢驗合格後,簽發放行單(或在"出口貨物報關單"上加蓋放行章,以代替放行單) 。
2、須由專業持有報關證人員,持箱單、發票、報關委託書、出口結匯核銷單、出口貨物合同副本、出口商品檢驗證書等文本去海關辦理通關手續。
○箱單是由出口商提供的出口產品裝箱明細。
○發票是由出口商提供的出口產品證明。
○報關委託書是沒有報關能力的單位或個人委託報關代理行來報關的證明書。
○出口核銷單由出口單位到外匯局申領,指有出口能力的單位取得出口退稅的一種單據。 (2012年8月1日起取消出口核銷單)
○商檢證書是經過出入境檢驗檢疫部門或其指定的檢驗機構檢驗合格後而得到的,是各種進出口商品檢驗證書、鑑定證書和其他證明書的統稱。是對外貿易有關各方履行契約義務、處理索賠爭議和仲裁、訴訟舉證,具有法律依據的有效證件,同時也是海關驗放、徵收關稅和優惠減免關稅的必要證明.
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu phải được kiểm
tra theo luật định, phải có giấy chứng nhận kiểm định hàng hóa xuất khẩu.
Có bốn bước chính trong việc kiểm tra hàng
hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam:
Chấp nhận kiểm tra: Kiểm tra đề cập đến việc
áp dụng kiểm tra của người quan hệ ngoại thương đối với cơ quan kiểm tra hàng
hóa.
Lấy mẫu: Sau khi cơ quan kiểm tra hàng hóa
chấp nhận kiểm tra, hãy nhanh chóng gửi nhân viên đến địa điểm lưu trữ hàng hóa
để kiểm tra và nhận dạng tại chỗ.
Kiểm tra: Sau khi cơ quan kiểm tra hàng
hóa chấp nhận kiểm tra, nó sẽ nghiên cứu kỹ các hạng mục kiểm tra đã khai báo
và xác định nội dung kiểm tra. Và xem xét cẩn thận hợp đồng (thư tín dụng) về
chất lượng, thông số kỹ thuật, yêu cầu đóng gói, làm rõ cơ sở để kiểm tra, xác
định các tiêu chuẩn và phương pháp kiểm tra. (Các phương pháp kiểm tra bao gồm
kiểm tra lấy mẫu, kiểm tra phân tích dụng cụ; kiểm tra vật lý; kiểm tra cảm
quan; kiểm tra vi sinh, v.v.)
Cấp giấy chứng nhận: Về xuất khẩu, tất cả
các mặt hàng xuất khẩu được liệt kê trong "Danh mục danh mục" đều được
cơ quan kiểm tra hàng hóa cấp sau khi qua kiểm tra (hoặc dán "Biểu mẫu
khai báo hàng hóa xuất khẩu" bằng tem phát hành thay vì ghi chú phát hành)
.
2. Chuyên viên giữ giấy chứng nhận hải
quan phải làm thủ tục hải quan để làm thủ tục thông quan với các chứng từ như
phiếu container, hóa đơn, tờ khai luật sư, tờ khai quyết toán xuất khẩu, bản
sao hợp đồng hàng hóa xuất khẩu, và chứng nhận kiểm định hàng hóa xuất khẩu.
Danh sách đóng gói là chi tiết đóng gói của
các sản phẩm xuất khẩu do nhà xuất khẩu cung cấp.
Hóa đơn là chứng nhận sản phẩm xuất khẩu
do nhà xuất khẩu cung cấp.
Đoàn khai báo hải quan là chứng nhận do
đơn vị hoặc cá nhân cấp không có khả năng khai báo hải quan cho đại lý hải
quan.
Form Biểu mẫu xác minh xuất khẩu được đơn
vị xuất khẩu áp dụng cho phòng ngoại hối và đề cập đến một tài liệu trong đó
đơn vị xuất khẩu có được giảm thuế xuất khẩu. (Hủy đơn hàng xóa sổ xuất khẩu từ
ngày 1 tháng 8 năm 2012)
Giấy chứng nhận kiểm định hàng hóa có được
sau khi vượt qua kiểm tra của bộ phận kiểm tra xuất nhập cảnh hoặc cơ quan kiểm
tra được chỉ định. Đây là tên gọi chung của nhiều chứng nhận kiểm tra hàng hóa
xuất nhập khẩu, chứng nhận thẩm định và các chứng chỉ khác. Đó là một tài liệu
hợp lệ với cơ sở pháp lý để thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, xử lý tranh chấp và trọng
tài khiếu nại, và bằng chứng kiện tụng của các bên liên quan đến ngoại thương.
Đây cũng là bằng chứng cần thiết để kiểm tra hải quan, thu thuế và giảm thuế miễn
thuế.
裝船đóng hàng
在貨物裝船過程中,可以根據貨物的多少來決定裝船方式,並根據《購貨合同》所定的險種來進行投保。可選擇:
整裝集裝箱
集裝箱(又稱貨櫃)的種類:
(1)按規格尺寸分:國際上通常使用的干貨櫃(DRY
CONTAINER)有:
外尺寸為20英尺X8英尺X8英尺6英寸,簡稱20尺貨櫃;
40英尺X8英尺X8英尺6英寸,簡稱40尺貨櫃; 及較多使用的40英尺X8英尺X9英尺6吋,簡稱40尺高櫃。
以下貨櫃的尺寸標識為:長x寬x高。
20尺櫃:內容積為5.69米X2.13米X2.18米,配貨毛重一般為17.5噸,體積為24-26立方米.
40尺櫃:內容積為11.8米X2.13米X2.18米,配貨毛重一般為22噸,體積為54立方米.
40尺高櫃:內容積為11.8米X2.13米X2.72米.配貨毛重一般為22噸,體積為68立方米.
45尺高櫃:內容積為:13.58米X2.34米X2.71米,配貨毛重一般為29噸,體積為86立方米.
20尺開頂櫃:內容積為5.89米X2.32米X2.31米,配貨毛重20噸,體積31.5立方米.
40尺開頂櫃:內容積為12.01米X2.33米X2.15米,配貨毛重30.4噸,體積65立方米.
20尺平底貨櫃:內容積5.85米X2.23米X2.15米,配貨毛重23噸,體積28立方米.
40尺平底貨櫃:內容積12.05米X2.12米X1.96米,配貨毛重36噸,體積50立方米.
(2)按制箱材料分:有鋁合金集裝箱,鋼板集裝箱,纖維板集裝箱,玻璃鋼集裝箱.
(3)按用途分:有乾集裝箱;冷凍集裝箱(REEFER
CONTAINER);掛衣集裝箱(DRESS
HANGER CONTAINER);開頂集裝箱(OPEN TOP CONTAINER);框架集裝箱(FLAT
RACK CONTAINER);罐式集裝箱(TANK CONTAINER ).
Trong quá trình tải hàng hóa, phương thức
xếp hàng có thể được xác định theo số lượng hàng hóa và bảo hiểm có thể được bảo
hiểm theo loại bảo hiểm được quy định trong "hợp đồng mua bán". Tùy
chọn:
Container
Các loại container:
(1) Được phân chia theo thông số kỹ thuật:
DRY CONTAINER thường được sử dụng trên thế giới là:
Kích thước bên ngoài là 20 feet X 8 feet X
8 feet 6 inch, gọi tắt là container 20 feet;
40 feet X 8 feet X 8 feet 6 inch, được gọi
là container 40 feet, và thường được sử dụng hơn 40 feet X 8 feet X 9 feet 6
inch, được gọi là tủ cao 40 feet.
Kích thước của các thùng chứa sau được xác
định là: chiều dài x chiều rộng x chiều cao.
Container 20 feet: khối lượng bên trong là
5,69 mét X 2,13 mét X 2,18 mét, tổng trọng lượng phân phối nói chung là 17,5 tấn,
và khối lượng là 24-26 mét khối.
Container 40 feet: khối lượng bên trong là
11,8 mét X 2,13 mét X 2,18 mét, tổng trọng lượng phân phối nói chung là 22 tấn,
và khối lượng là 54 mét khối.
Container 40 feet: Thể tích bên trong là
11,8 mét X 2,13 mét X 2,72 mét. Trọng lượng gộp của phân phối nói chung là 22 tấn
và khối lượng là 68 mét khối.
Container 45 feet: khối lượng nội dung là
13,58 mét X 2,34 mét X 2,71 mét, tổng trọng lượng phân phối nói chung là 29 tấn,
và khối lượng là 86 mét khối.
Container mở 20 feet: khối lượng bên trong
là 5,89 mét X 2,32 mét X 2,31 mét, trọng lượng gộp của phân phối là 20 tấn, và
khối lượng là 31,5 mét khối.
Container 40 feet: khối lượng bên trong là
12,01 mét X 2,33 mét X 2,15 mét, tổng trọng lượng của phân phối là 30,4 tấn, và
khối lượng là 65 mét khối.
Container đáy phẳng 20 feet: khối lượng
bên trong là 5,85 mét X 2,23 mét X 2,15 mét, với tổng trọng lượng 23 tấn và khối
lượng 28 mét khối.
Container đáy phẳng 40 feet: khối lượng
bên trong là 12,05 mét X 2,12 mét X 1,96 mét, với tổng trọng lượng 36 tấn và khối
lượng 50 mét khối.
拼裝集裝箱
拼裝集裝箱,一般按出口貨物的體積貨重量計算運費。
運輸保險
通常雙方在簽定《購貨合同》中已事先約定運輸保險的相關事項。常見的保險有海洋貨物運輸保險、陸空郵貨運輸保險等。其中,海洋運輸貨物保險條款所承保的險別,分為基本險別和附加險別兩類:
基本險別
有平安險(Free from Particular
Average-F.P.A)、水漬險(With Average or With Particular Average-W.A or W.P.A)和一切險(All
Risk-A.R.)三種。平安險的責任範圍包括:由於海上自然災害引起的貨物全損;貨物在裝卸和轉船過程中的整體滅失;由於共同海損引起的犧牲、分擔和救助費用;由於運輸船隻觸礁、擱淺、沉沒、碰撞、水災、爆炸引起的貨物全損和部分損失。水漬險是海洋運輸保險的基本險之一。按中國人民保險公司的保險條款,其責任範圍除了承擔平安險所列各項風險外,還承擔惡劣氣候、雷電、海嘯、洪水等自然災害的風險。一切險的承報保責任範圍相當於水漬險和一般附加險的總和。
附加險別
附加險別有一般附加險和特別附加險兩種類型。一般附加險有偷竊提貨不著險、淡水雨淋險、抽竊短量險、滲漏險、破損破碎險、鉤損險、混雜沾污險、包裝破裂險、霉變險、受潮受熱險、串味險等。特別附加險有戰爭險、罷工險等。
Bảo hiểm vận tải
Thông thường, hai bên đã thỏa thuận về các
vấn đề liên quan đến bảo hiểm vận tải trong "Hợp đồng mua bán". Bảo
hiểm phổ biến bao gồm bảo hiểm vận chuyển hàng hóa hàng hải, bảo hiểm vận chuyển
hàng hóa đường bộ và đường hàng không, vv. Trong số đó, các rủi ro trong điều
khoản bảo hiểm hàng hóa vận tải biển được chia thành hai loại: rủi ro cơ bản và
rủi ro bổ sung:
Rủi ro cơ bản
Có ba loại: Bảo hiểm Ping An (Miễn phí từ
Trung bình đặc biệt-F.P.A), Bảo hiểm thiệt hại nước (Với trung bình hoặc với
trung bình đặc biệt-W.A hoặc W.P.A) và Tất cả rủi ro-A.R. Phạm vi trách nhiệm của
Bảo hiểm Ping An bao gồm: tổng thiệt hại hàng hóa do thiên tai trên biển, tổn
thất toàn bộ hàng hóa trong quá trình bốc dỡ và trung chuyển, hy sinh, chia sẻ
và cứu hộ do trung bình chung gây ra; Mất toàn bộ và một phần hàng hóa do va chạm,
lũ lụt, nổ. Bảo hiểm thiệt hại nước là một trong những bảo hiểm cơ bản của bảo
hiểm vận tải biển. Theo các điều khoản bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Nhân dân
Trung Quốc, ngoài các rủi ro được liệt kê trong Bảo hiểm Ping An, phạm vi trách
nhiệm cũng chịu các rủi ro của thiên tai như thời tiết khắc nghiệt, sét, sóng
thần và lũ lụt. Phạm vi bảo hiểm của tất cả các rủi ro tương đương với tổng bảo
hiểm thiệt hại nước và bảo hiểm bổ sung chung.
Rủi ro bổ sung
Có hai loại rủi ro bổ sung: rủi ro bổ sung
chung và rủi ro bổ sung đặc biệt. Rủi ro bổ sung chung bao gồm bảo hiểm trộm cắp
và bảo hiểm, bảo hiểm mưa nước ngọt, bảo hiểm trộm cắp ngắn hạn, bảo hiểm rò rỉ,
bảo hiểm hư hỏng, bảo hiểm thiệt hại móc, bảo hiểm ô nhiễm hỗn hợp, bảo hiểm vỡ
bao bì, bảo hiểm ẩm mốc, bảo hiểm độ ẩm và nhiệt, Xiên, v.v. Rủi ro đặc biệt bổ
sung bao gồm rủi ro chiến tranh và rủi ro tấn công.
提單Vận đơn
提單是出口商辦理完出口通關手續、海關放行後,由外運公司簽出、供進口商提貨、結匯所用單據。
所簽提單根據信用證所提要求份數簽發,一般是三份。出口商留二份,辦理退稅等業務,一份寄給進口商用來辦理提貨等手續。
進行海運貨物時,進口商必須持正本提單、箱單、發票來提取貨物。或者提單正本交船公司做電放,不一定要憑正本提貨,收到提單電放,進口商可以節省時間清關。 (須由出口商將正本提單、箱單、發票寄給進口商。)
若是空運貨物,則可直接用提單、箱單、發票的傳真件來提取貨物。
Vận đơn là chứng từ mà nhà xuất khẩu sử dụng
để xuất khẩu lấy hàng và thanh toán ngoại hối sau khi nhà xuất khẩu đã hoàn
thành thủ tục thông quan xuất khẩu và được hải quan giải phóng.
Vận đơn đã ký được phát hành theo số lượng
thư tín dụng yêu cầu, thường là ba. Nhà xuất khẩu giữ hai bản sao để hoàn thuế
và kinh doanh khác, và một bản được gửi cho nhà nhập khẩu để xử lý việc lấy
hàng và các thủ tục khác.
Khi vận chuyển hàng hóa, nhà nhập khẩu phải
giữ vận đơn gốc, danh sách đóng gói, hóa đơn để nhận hàng. Hoặc vận đơn gốc được
giao cho công ty vận chuyển để điện thoại, và không cần thiết phải nhận hàng dựa
trên bản gốc. Việc nhận vận đơn có thể tiết kiệm thời gian cho thủ tục hải
quan. (Vận đơn gốc, danh sách đóng gói và hóa đơn phải được nhà xuất khẩu gửi
cho nhà nhập khẩu.)
結彙Thanh Toán
出口貨物裝出之後,進出口公司即應按照信用證的規定,正確繕製(箱單、發票、提單、出口產地證明、出口結匯)等單據。在信用證規定的交單有效期內,遞交銀行辦理議付結匯手續。
Sau khi hàng hóa xuất khẩu được tải, công
ty xuất nhập khẩu cần xuất trình chính xác các chứng từ (danh sách hộp, hóa
đơn, vận đơn, chứng nhận xuất khẩu, quyết toán xuất khẩu) theo thư tín dụng.
Trong thời hạn hiệu lực của chứng từ giao hàng được quy định trong L / C, nộp
cho ngân hàng để làm thủ tục .
口岸
口岸原來的意思是指由國家指定的對外通商的沿海港口。但當今社會口岸已不僅僅是經濟貿易往來(即通商)的商埠,還包括政治、外交、科技、文化,旅遊和移民等方面的往來港口;口岸也已不僅僅指設在沿海的港口。隨著陸、空交通運輸的發展,對外貿易的貨物、進出境人員及其行李物品,郵件包裹等,可以通過鐵路和航空直達一國腹地。因此,在開展國際聯運、國際航空郵包郵件交換業務以及其他有外貿、邊貿的地方,國家也設置了口岸。簡單地說,口岸是由國家指定對外往來的門戶,是國際貨物運輸的樞紐。從某種程度上說,它是一種特殊的國際物流結點。
口岸可以從不同的角度分類,常用的分類方法有:
1、按批准開放的權限劃分。按照批准可將口岸分為一類口岸和二類口岸。
一類口岸是指國務院批准開放的口岸(包括中央管理的口岸和由省、自治區、直轄市管理的部分口岸)。
二類口岸是指由省級人民政府批准開放並管理的口岸。
2、按出入境的的交通運輸方式劃分。按照出入境的國境的交通方式劃分,可將口岸分為港口口岸、陸地口岸和航空口岸。
中國電子口岸運用了現代信息技術,借助國家電信公司資源,將國家各行政管理機關分別管理的進出口業務信息流、資金流、貨物流的電子底賬數據集中存放到公共數據部門、跨行業的聯網數據核查,企業可以在網上辦理各種進出口業務。
港口是水陸交通的集結點和樞紐,工農業產品和外貿進出口物資的集散地,船舶停泊、裝卸貨物、上下旅客、補充給養的場所。由於港口是聯繫內陸腹地和海洋運輸(國際航空運輸)的一個天然界面,因此,人們也把港口作為國際物流的一個特殊結點。
自由貿易區
自由貿易區是指某一國家或地區在其關境以外所劃出的一定範圍內,新建或擴建碼頭,倉庫、廠房等基礎設施和實行免除關稅的優惠待遇,吸引外國企業從事貿易與進出口加工工業等業務活動的區域,各國或地區設置的自由貿易區名目繁多,規模不一,主要有以下幾種:自由港或自由貿易區、保稅區,出口加工區、過境區、自由邊境區等。這些經濟特區從某種意義上說,也可稱為國際物流特殊結點
1. 申報出口信息Khai thông tin xuất
khẩu (EDA)
- Người khai hải quan khai
các thông tin xuất khẩu bằng nghiệp vụ EDA trước khi đăng ký tờ khai xuất khẩu. Khi đã khai đầy đủ các chỉ
tiêu trên màn hình EDA (109 chỉ tiêu), người khai hải quan gửi đến hệ thống
VNACCS, hệ thống sẽ tự động cấp số, tự động xuất ra các chỉ tiêu liên quan đến
thuế suất, tên tương ứng với các mã nhập vào (ví dụ: tên nước nhập khẩu tương
ứng với mã nước, tên đơn vị xuất khẩu tương ứng với mã số doanh nghiệp…), tự
động tính toán các chỉ tiêu liên quan đến trị giá, thuế… và phản hồi lại cho
người khai hải quan tại màn hình đăng ký tờ khai - EDC.
Khi hệ thống cấp số
thì bản khai thông tin xuất khẩu EDA được lưu trên hệ thống VNACCS.
2. 出口的註冊Đăng ký tờ khai xuất
khẩu (EDC)
- Khi nhận được màn
hình đăng ký tờ khai (EDC) do hệ thống phản hồi, người khai hải quan kiểm tra các thông tin đã khai báo,
các thông tin do hệ thống tự động xuất ra, tính toán. Nếu người khai hải quan
khẳng định các thông tin là chính xác thì gửi đến hệ thống để đăng ký tờ khai.
- Trường hợp sau khi
kiểm tra, người khai hải quan phát hiện có những thông tin khai báo không chính
xác, cần sửa đổi thì phải sử dụng nghiệp vụ EDB gọi lại màn hình khai thông tin
xuất khẩu (EDA) để sửa các thông tin cần thiết và thực hiện các công việc như
đã hướng dẫn ở trên.
3. 出口申報註冊的條件檢查Kiểm
tra điều kiện đăng ký tờ khai
- Trước khi cho phép đăng ký tờ khai, hệ thống sẽ tự động
kiểm tra Danh sách doanh nghiệp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (doanh
nghiệp có nợ quá hạn quá 90 ngày, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động, giải thể,
phá sản…). Nếu doanh nghiệp thuộc danh sách nêu trên thì không được đăng ký tờ
khai và hệ thống sẽ phản hồi lại cho người khai hải quan biết.
4. 通道分類,檢查,清關Phân
luồng, kiểm tra, thông quan:
Khi tờ khai đã được đăng ký, hệ thống
tự động phân luồng, gồm 3 luồng xanh, vàng, đỏ
4.1對於綠色通道的海關申報表Đối với các tờ khai luồng
xanh
- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động
cấp phép thông quan (trong thời gian dự kiến 03 giây) và xuất ra cho người khai
“Quyết định thông quan hàng hóa”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc
thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự động kiểm tra các chỉ tiêu khai
báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn
hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất ra cho người khai “chứng từ ghi số
thuế phải thu” và “Quyết định thông quan hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc
bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống sẽ báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản,
nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng
từ ghi số thuế phải thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ
phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ
thống xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.
- Cuối ngày hệ thống tập hợp toàn bộ tờ khai luồng xanh
chuyển sang VCIS.
4.2 對於黄色,红色通道的海關申報表Đối với các tờ khai luồng vàng, đỏ:
Hệ thống chuyển dữ liệu tờ khai luồng vàng, đỏ online từ
VNACCS sang Vcis.
a. Cơ quan hải quan
a.1 Thực hiện kiểm tra, xử lý tờ khai trên màn
hình của hệ thống VCIS:
- Lãnh đạo: Ghi nhận các ý kiến chỉ đạo công chức được
phân công về việc kiểm tra, xử lý đối với tờ khai vào ô tương ứng trên “màn
hình kiểm tra tờ khai”;
- Công chức được phân công xử lý tờ khai: Ghi nhận các ý
kiến đề xuất, các nội dung cần xin ý kiến lãnh đạo, kết quả kiểm tra, xử lý tờ
khai vào ô tương ứng trên “màn hình kiểm tra tờ khai”
- Nếu Lãnh đạo, công chức không ghi nhận các nội dung
trên, hệ thống không cho phép thực hiện nghiệp vụ CEE.
a.2 Sử dụng nghiệp vụ CKO để:
- Thông báo cho người khai hải quan về địa điểm, hình
thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá (đối với hàng hoá thuộc luồng đỏ);
- Chuyển luồng từ luồng đỏ sang luồng vàng, hoặc từ luồng
vàng sang luồng đỏ (nếu quy trình nghiệp vụ quy định).
a.3 Sử dụng nghiệp vụ CEE để:
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ đối với luồng vàng;
- Nhập hoàn thành kiểm tra hồ sơ và thực tế hàng hoá đối
với luồng đỏ.
a.4 Sử dụng nghiệp vụ EDA01 để nhập nội dung hướng
dẫn/yêu cầu các thủ tục, sửa đổi nội dung khai báo, ấn định thuế và gửi
cho người khai hải quan để thực hiện.
b. Người khai hải quan:
- Nhận phản hồi của hệ thống về kết quả phân luồng, địa
điểm, hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá;
- Nộp hồ sơ giấy để cơ quan hải quan kiểm tra chi
tiết hồ sơ; chuẩn bị các điều kiện để kiểm thực tế hàng hoá;
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí (nếu
có).
c. Hệ thống:
(1) Xuất ra cho người khai “Tờ khai hải quan” (có nêu rõ
kết quả phân luồng tại chỉ tiêu: Mã phân loại kiểm tra)o:p>
(2) Xuất ra Thông báo yêu cầu kiểm tra thực tế hàng hóa
đối với hàng hóa được phân vào luồng đỏ hoặc khi cơ quan hải quan sử dụng
nghiệp vụ CKO để chuyển luồng.
(3) Ngay sau khi cơ quan hải quan thực hiện xong nghiệp
vụ CEE hệ thống tự động thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp số thuế phải nộp bằng 0: Hệ thống tự động cấp phép
thông quan và
xuất ra cho người khai “Quyết định thông quan hàng hóa”.
- Trường hợp số thuế phải nộp khác 0:
+ Trường hợp đã khai
báo nộp thuế bằng hạn mức hoặc thực hiện bảo lãnh (chung, riêng): Hệ thống tự
động kiểm tra các chỉ tiêu khai báo liên quan đến hạn mức, bảo lãnh, nếu số
tiền hạn mức hoặc bảo lãnh lớn hơn hoặc bằng số thuế phải nộp, hệ thống sẽ xuất
ra cho người khai “chứng từ ghi số thuế phải thu” và “Quyết định thông quan
hàng hóa”. Nếu số tiền hạn mức hoặc bảo lãnh nhỏ hơn số thuế phải nộp, hệ thống
sẽ báo lỗi.
+ Trường hợp khai báo nộp thuế ngay (chuyển khoản,
nộp tiền mặt tại cơ quan hải quan....): Hệ thống xuất ra cho người khai “chứng
từ ghi số thuế phải thu. Khi người khai hải quan đã thực hiện nộp thuế, phí, lệ
phí và hệ thống VNACCS đã nhận thông tin về việc nộp thuế phí, lệ phí thì hệ
thống xuất ra “Quyết định thông quan hàng hóa”.
5. 清關申報的補充和更改Khai
sửa đổi, bổ sung trong thông quan:
- Việc khai sửa đổi, bổ sung trong thông quan được thực
hiện từ sau khi đăng ký tờ khai đến trước khi thông quan hàng hoá. Để thực hiện
khai bổ sung trong thông quan, người khai hải quan sử dụng nghiệp vụ EDD gọi
lại thông tin tờ khai xuất khẩu (EDA) trong trường hợp khai sửa đổi, bổ sung
lần đầu, hoặc thông tin khai xuất khẩu đã được sửa đổi (EDA01) trong trường hợp
khai sửa đổi, bổ sung từ lần thứ 2 trở đi.
- Khi đã khai báo xong tại nghiệp vụ EDA01, người khai
hải quan gửi đến hệ thống VNACCS, hệ thống sẽ cấp số tờ khai sửa đổi và phản
hồi lại các thông tin sửa đổi tờ khai tại màn hình EDE, người khai hải quan ấn
nút “gửi” tại màn hình này, khi đó hoàn tất việc đăng ký tờ khai sửa đổi, bổ
sung.o:p>
- Số của tờ khai sửa đổi là kí tự cuối cùng của ô
số tờ khai. Số lần khai báo sửa đổi, bổ sung trong thông quan tối đa là 9 lần
tương ứng với ký tự cuối cùng của số tờ khai từ 1 đến 9; trường hợp không khai
bổ sung trong thông quan thì ký tự cuối cùng của số tờ khai là 0.
- Khi người khai hải quan khai sửa đổi, bổ sung tờ khai,
thì tờ khai sửa đổi, bổ sung chỉ có thể được phân luồng vàng hoặc luồng đỏ
(không phân luồng xanh);
- Các chỉ tiêu trên màn hình khai sửa đổi, bổ sung
(EDA01) giống các chỉ tiêu trên màn hình khai thông tin xuất khẩu (EDA). Khác
nhau là một số chỉ tiêu (sẽ nêu cụ thể tại phần hướng dẫn nghiệp vụ EDA01)
không nhập được tại EDA01 do không được sửa đổi hoặc không thuộc đối tượng sửa
đổi.
6. Những điểm cần lưu ý:
(1) Mỗi tờ khai được khai tối đa 50
mặt hàng, trường hợp một lô hàng có trên 50 mặt hàng, người khai hải quan sẽ
phải thực hiện khai báo trên nhiều tờ khai, các tờ khai của cùng một lô hàng
được liên kết với nhau dựa trên số nhánh của tờ khai.
(2) Trị giá tính thuế:
Hệ thống sẽ tự động phân bổ các chi phí vận chuyển, bảo
hiểm… để quy ra trị giá tính thuế xuất khẩu (giá FOB, DAF, DAP) cho từng mặt
hàng, trong trường hợp điều kiện giao hàng khác FOB, DAF, DAP và các loại phí
vận tải, bảo hiểm tính chung cho tất cả các mặt hàng của lô hàng.
(3) Tỷ giá tính thuế:
Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông
tin xuất khẩu EDA, hệ thống sẽ áp dụng tỷ giá tại ngày thực hiện nghiệp vụ này
để tự động tính thuế:
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ
khai thông tin xuất khẩu EDA và đăng ký tờ khai EDC trong cùng một ngày hoặc
trong 02 ngày có tỷ giá giống nhau thì hệ thống tự động giữ nguyên tỷ giá tính
thuế;
- Trường hợp người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ
đăng ký tờ khai EDC (được tính là thời điểm người khai hải quan ấn nút
“Gửi” tại màn hình EDC) tại ngày có tỷ giá khác với tỷ giá tại ngày khai thông
tin xuất khẩu EDA thì hệ thống sẽ báo lỗi. Khi đó, người khai hải quan dùng
nghiệp vụ EDB gọi bản EDA để khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi EDA và gửi
luôn hệ thống sẽ tự động cập nhật lại tỷ giá theo ngày đăng ký tờ khai.
(4) Thuế suất:
- Khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ khai thông
tin xuất khẩu EDA, hệ thống sẽ lấy thuế suất tại ngày dự kiến khai báo EDC để
tự động điền vào ô thuế suất.
- Trường hợp thuế suất tại ngày EDC dự kiến khác
thuế suất tại ngày EDC, thì khi người khai hải quan thực hiện nghiệp vụ đăng ký
tờ khai EDC hệ thống sẽ báo lỗi, khi đó, người khai hải quan dùng nghiệp vụ EDB
gọi bản EDA để khai báo lại - thực chất là chỉ cần gọi EDA và gửi luôn, hệ
thống tự động cập nhật lại thuế suất theo ngày đăng ký tờ khai EDC.
(5) Trường hợp người khai hải
quan nhập mức thuế suất thủ công thì hệ thống xuất ra chữ “M” bên cạnh ô thuế
suất.
(6) Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng
miễn/giảm/không chịu thuế:
- Việc xác định hàng hóa thuộc đối tượng được miễn
thuế XK không căn cứ vào Bảng mã miễn/giảm/không chịu thuế, mà phải thực hiện
theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa thuộc đối
tượng được miễn thuế XK mới áp mã dùng trong VNACCS theo Bảng mã
miễn/giảm/không chịu thuế.
- Nhập mã miễn/giảm/không chịu thuế vào chỉ tiêu
tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo xuất khẩu (EDA).
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất
khẩu thuộc diện phải đăng ký DMMT trên VNACCS (TEA) thì phải nhập đủ cả mã miễn
thuế và số DMMT, số thứ tự dòng hàng trong DMMT đã đăng ký trên VNACCS.
- Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế xuất
khẩu thuộc diện phải đăng ký DMMT nhưng đăng ký thủ công ngoài VNACCS thì phải
nhập mã miễn thuế và ghi số DMMT vào phần ghi chú.
(7) Trường hợp hàng hóa chịu thuế giá trị
gia tăng:
- Việc xác định hàng hóa, thuế suất giá trị gia tăng
không căn cứ vào Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng; mà phải thực hiện
theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
- Chỉ sau khi đã xác định được hàng hóa, thuế suất
cụ thể theo các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan mới áp mã dùng trong
VNACCS theo Bảng mã thuế suất thuế giá trị gia tăng.
- Nhập mã thuế suất thuế giá trị gia tăng vào chỉ
tiêu tương ứng trên màn hình đăng ký khai báo xuất khẩu (EDA).
(8) Trường hợp doanh nghiệp
không đủ điều kiện đăng ký tờ khai (do có nợ quá hạn quá 90 ngày hoặc Doanh
nghiệp giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh,…), hệ thống tự động từ chối cấp
số tờ khai và báo lỗi cho phía người khai lý do từ chối tiếp nhận khai báo. Tuy
nhiên, nếu hàng xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế hoặc thuế
suất bằng 0, hệ thống vẫn chấp nhận đăng ký tờ khai dù doanh nghiệp thuộc danh
sách nêu trên.
(9) Trường hợp đăng ký bảo lãnh riêng:
- Nếu đăng ký bảo lãnh riêng trước khi cấp số tờ
khai (bảo lãnh theo số vận đơn/Hóa đơn) thì số vận đơn hoặc số Hóa đơn đã đăng
ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp với số vận đơn/số hóa đơn người khai khai
báo trên màn hình nhập liệu.
- Nếu đăng ký bảo lãnh riêng sau khi hệ thống cấp số
tờ khai thì số tờ khai đã đăng ký trong chứng từ bảo lãnh phải khớp với số tờ
khai hệ thống đã cấp.
(10) Trường hợp cùng một mặt
hàng nhưng các sắc thuế có thời hạn nộp thuế khác nhau hệ thống sẽ tự động xuất
ra các chứng từ ghi số thuế phải thu tương ứng với từng thời hạn nộp thuế.
Trường hợp người khai làm thủ tục xuất khẩu nhiều mặt hàng nhưng các mặt hàng
có thời hạn nộp thuế khác nhau, người khai sẽ phải khai trên các tờ khai khác
nhau tương ứng với từng thời hạn nộp thuế (ví dụ: người khai làm thủ tục xuất
khẩu mặt hàng gỗ và dầu thô thì phải khai trên 02 tờ khai khác nhau tương ứng
với từng thời hạn nộp thuế: mặt hàng gỗ có thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30
ngày; mặt hàng dầu thô có thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 35 ngày).
(11) Về đồng tiền nộp thuế đối với dầu thô
xuất khẩu: Hệ thống thiết kế theo hướng đáp ứng các quy
định về đồng tiền nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu.
a Khai báo:
- Đối với dầu thô XK của Liên doanh Việt Nga Vietsopetro:
+ Trường hợp bán bằng USD thì khai báo USD vào ô “Trị giá
tinh thuế”
+ Trường hợp bán bằng đồng tiền khác USD: Doanh nghiệp tự
quy đổi trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế ra đồng USD và khai báo vào các ô
tương ứng;
- Đối với dầu thô XK của các doanh nghiệp khác:
+ Bán bằng USD khai báo USD;
+ Bán ngoại tệ tự do chuyển đổi thì khai báo trị giá bằng
đồng ngoại tệ tự do chuyển đổi;
+ Bán bằng VND khai báo VND;
+ Bán hỗn hợp các đồng tiền thì doanh nghiệp tự quy đổi
ra VND và khai vào các ô trị giá hóa đơn, trị giá tính thuế.
b Tính thuế: Tính thuế theo đơn vị
tiền tệ đã khai báo (không quy đổi về VND)
c Xuất chứng từ: Xuất chứng từ ghi số thuế
phải thu theo đơn vị tiền tệ đã khai báo;
d Chứng từ bảo lãnh: Bảo lãnh, hạn mức
theo đơn vị tiền tệ khai báo;
e Chuyển số liệu sang chương trình KTT559: Chuyển chứng từ ghi số
thuế phải thu sang KTT559 có kèm theo tỷ giá ngày đăng ký tờ khai giữa đồng
tiền đã khai báo với VND.
(12) Đối với những mặt hàng
phải nộp phí xuất khẩu (ví dụ hạt tiêu, hạt điều, cà phê), hệ thống sẽ tự động
tính toán số tiền phí và xuất ra chứng từ ghi lệ phí phải nộp cho người khai
hải quan.
國際貿易支付方式
國際貿易支付方式是國際間因商品交換而發生的以貸款為主要內容的債權債務清算方式。不同的支付方式包含著不同的支付時間、地點和方法。國際貿易支付方式是商品生產和流通高度發展的產物,隨著國際間商品交換的加強和擴大,貸款的收付已由現貨交易逐漸演變為以買賣雙方通過銀行或其他中介進行結算為特徵的各種支付方式
付現
前者是指買方須於合同簽訂或訂貨時,或其後指定的時間內,按約定的方式,一般是通過銀行,將全部貨款匯付給賣方。後者是指買方應在貨物裝船前若干天,付清全部貨款,作為賣方裝船的條件。這種支付方式對賣方最為有利,但買方卻要因此承擔較大的風險,並積壓資金,因此使用範圍較窄,大都限於專為買方加工的特種商品或是買方急於求購的暢銷商品的交易。
[2]
交貨付款
作為一種原則,指買方只有在賣方按指定地點交貨時才承擔付款責任。在這種情況下,賣方交貨和買方付款互為條件。這種原則普遍適用於以實物交貨為特徵的各種買賣合同。例如,工廠交貨合同、目的港船上交貨合同 ,等等。作為一種支付方式,常見的“交貨付款”條件是交貨付現,指買方在賣方交貨時即付現金。如合同中沒有其他規定,交貨付現一般是買方在接受貨物後,通過銀行將貨款匯交賣方
交單付款
作為一種原則,指買方在賣方按合同規定交付合格的裝運單據,即承擔付款責任。在這種情況下,賣方交單和買方付款互為條件。賣方只有在買方付款或承諾付款的條件下,才交出代表貨物所有權的物權憑證(提單)和其他貨運單據;買方只有賣方交付合乎要求的單據時,才予付款或承諾付款。貨物所有權一般是在買方付款、取得單據時轉移。作為一種支付方式,常見的交單付款條件是交單付現,即由買方在賣方交單時即通過銀行匯付現金。
[2]
記賬付款
記賬又稱專戶記賬。賣方將貨物裝運出口後,即將貨運單據徑寄買方,貨款則藉記買方帳戶,然後按約定的期限,定期進行結算。結算時既可規定由買方將帳款通過銀行匯交賣方,也可規定由賣方開具匯票向買方收款。實質上記賬是一種賒銷交易。賣方要在交貨若干時日後才能收回貨款,所承擔的風險較大,一般也難於向銀行取得資金融通。所以這種方式多半是應用於出口商與其分支機構或有特殊關係的客戶之間的貿易。
Phương pháp ghi sổ –
Open Account
Khái niệm: Bản chất của ghi sổ là nhà xuất khẩu sẽ mở tài khoản ghi
nợ những khoản bao gồm tiền hàng và dich vụ đã cung cấp cho nhà nhập khẩu , quyết
định thời hạn định kỳ thanh toán lệ phí phát sinh bằng tiền hoặc bằng séc.
Vai trò các bên khi tham gia: Chỉ có nhà xuất khẩu và nhập khẩu . Ngân
hàng chỉ đóng vai trò là bên mở tài khoản và thực hiện thanh toán theo chỉ định
theo từng thời điểm đã thỏa thuận thanh toán của nhà nhập khẩu gửi cho nhà xuất
khẩu.
Lưu ý: Trong phương pháp ghi sổ nhà xuất khẩu mở tài khoản (mở sổ) còn
nhà nhập khẩu không mở sổ song song. Trường hợp có mở sổ thì chỉ có giá trị
theo dõi chứ khôn có giá trị thanh toán.
Quy trình thực hiện:
1.
Nhà XK giao hàng/ dịch vụ và gửi chứng từ cho
nhà NK nhận hàng
2.
Nhà XK ghi nợ vào tài khoản và báo nợ trực tiếp
cho nhà NK
3.
Định kỳ thanh toán (tháng, quý hoặc nửa năm) nhà
NK chuyển tiền qua NH thanh toán cho nhà XK hoặc thanh toán bằng séc.
Khi nào nên sử dụng phương pháp thanh toán ghi sổ:
Khi sử dụng phương pháp này nhà nhập khẩu có lợi hơn, áp dụng khi nhà xuất
khẩu muốn cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu (bán hàng trả chậm).
Chỉ nên sử dụng khi:
·
Hai bên có quan hệ mua bán thường xuyên với số
lượng không lớn và có sự tin cậy lẫn nhau
·
Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu / đại
lý phân phối ở nước ngoài bán
·
Thanh toán phí dịch vụ như cước phí vận tải, bảo
hiểm, bưu điện, tiền hoa hồng, phí ủy thác, lãi cho vay hoặc lợi tức đầu tư.
託收支付
指債權人將金融單據或隨附有關貨運單據委託第三者收取款項或取得債務人對匯票的承兌的行為。在國際貿易上,託收一般是指出口人將金融單據等委託銀行向進口商收取貨款的行為(見託收)。
Phương
thức nhờ thu – Collection
Khái niệm: Nhờ thu là hình thức thanh toán sau khi nhà xuất khẩu gửi
hàng cho nhà nhập khẩu sẽ đồng thời gửi chứng từ cho ngân hàng của mình để thu
hộ tiền của ngân hàng người nhập khẩu. Đây là phương pháp vai trò của ngân hàng
thể hiện rất rõ ràng, đảm bảo an toàn cho 2 bên xuât – nhập khẩu. Phương pháp –
viết tắt URC số 522 của Phòng Thương mại quốc tế.
Chứng từ nhờ thu trong quy định là những chứng từ tài chính và / hoặc chứng
từ thương mại.
·
Chứng từ tài chính: hối phiếu, kỳ phiếu, séc hoặc
những chưng từ liên quan đến mục đích chi trả.
·
Chứng từ thương mại: Hóa đơn, vận tải đơn, các
chứng từ về quyền sở hữu hoặc các chứng từ tương tự hoặc bất cứ chứng từ nào
không phải là chứng từ tài chính.
Căn cứ vào chứng từ gửi nhờ thu, phương thức nhờ thu bao gồm hai loại:
+ Nhờ thu trơn – clean collection là chỉ thu lại chứng từ tài chính
không kèm theo chứng từ thương mại.
+ Nhờ thu chứng từ – documentary collection là nhờ thu:
·
Kèm cả 2 loại chứng từ thương mại và chứng từ
tài chính
·
Chứng từ thương mại không kèm chứng từ tài
chính.
Các bên tham gia trong phương pháp nhờ thu gồm:
1.
Người Xuất Khẩu– người ủy thác thu: Principal
2.
Ngân hàng chuyển chứng từ – ngân hàng: Remitting
bank
3.
Ngân hàng thu hộ – có thể đồng thời là ngân hàng
xuất trình chứng từ: Collecting bank
4.
Người nhập khẩu- trả tiền hoặc ngân hàng do người
NK chỉ định: Drawee
Quy trình thực hiện phương pháp nhờ thu:
1 – Nhờ thu trơn
1.
Người XK giao hàng/cung ứng dịch vụ và gửi chứng
từ cho người NK.
2.
Ký phát hối phiếu và viết gửi yêu cầu nhờ thu tới
ngân hàng bên đầu xuất nhờ thu tiền từ ngân hàng nhập khẩu nước ngoài.
3.
Ngân hàng bên xuất chuyển hối phiếu và chỉ thị
nhờ thu cho ngân hàng bên người nhập khẩu tại nước ngoài.
4.
Ngân hàng thu hộ xuất trình hối phiếu theo đúng
chỉ thị nhờ thu cho người trả tiền.
5.
Người trả tiền tiến hành trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền hối phiếu.
6.
Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu đã
được chấp nhận cho ngân hàng chuyển.
7.
Ngân hàng chuyển trả tiền hoặc hối phiếu đã được
chấp nhận tới nhà xuất khẩu ư.
Lưu ý: Phương pháp này ít được sử dụng vì không đảm bảo quyền lợi
cho cả hai bên: do việc nhận hàng và thanh toán tách rời nhau. Chỉ được sử dụng
để thanh toán phí hoặc trong nhờ thu séc giữa các ngân hàng.
Quy trình áp dụng phương pháp nhờ thu chứng từ
·
Nhà xuất khẩu giao hàng hóa cho bên nhà nhập khẩu
.
·
Đồng thời lập chứng từ thương mại có hoặc không
có hối phiếu kèm theo chỉ thị nhờ thu gửi đến ngân hàng bên xuất khẩu nhờ thu hộ
tiền của bên nhập khẩu.
·
Ngân hàng chuyển bộ chứng từ và chỉ thị nhờ thu
cho ngân hàng đại lý ở nước nhập khẩu.
·
Ngân hàng thu hộ gửi chứng từ theo chỉ thị nhờ
thu tới bên nhập khẩu.
·
Người nhập khẩu trả tiền hoặc trả theo hối phiếu
để được thả chứng từ đi nhận hàng.
·
Ngân hàng thu hộ chuyển tiền hoặc hối phiếu đã
được chấp nhận cho ngân hàng chuyển (nếu được yêu cầu, ngân hàng thu hộ có thể
giữ lại hối phiếu đã được chấp nhận, chờ khi đến hạn thanh toán sẽ thu tiền rồi
chuyển trả tiền).
·
Ngân hàng chuyển trả tiền hoặc hối phiếu cho người
xuất khẩu.
Lưu ý: Phương pháp nhờ thu chứng từ đảm bảo được quyền lợi của bên
xuất khẩu do ngân hàng bên nhà xuất khẩu đã khống chế được từ và hàng hóa, người
nhập khẩu muốn có hàng phải thanh toán tiền cho bên ngân hàng bên đầu xuất.
Tuy nhiên phương pháp này vẫn tiềm ẩn rủi do vì người XK phải tốn phí thời
gian và tiền bạc để thu hồi vốn hoặc giải quyết lô hàng đã gửi.
Phương pháp nhờ thu (D/A) trả tiền đổi chứng từ: Người XK mất quyền kiểm soát
hàng hóa sau khi hối phiếu được chấp nhận, việc thanh toán phụ thuộc vào thiện
chí bên nhà nhập khẩu.
Nếu hàng được gửi bằng đường hàng không hoặc một vài phương thức vận tải
khác, vận đơn hàng không hoặc các chứng từ tương tự không phải là chứng từ sở hữu
hàng hoá, do đó hàng hoá có thể được chuyển giao cho người NK trong khi việc
thanh toán hoặc chấp nhận chưa được thực hiện.
信用證支付
一種由銀行作出的有條件的付款承諾。在國際貨物買賣中大量使用的商業跟單信用證,是銀行應進口人的請求和指示,開給受益人承諾在一定期限內,在受益人遵守信用證所有條件下,憑指定單據,支付一定金額的書面憑證
Phương pháp thư tín dụng –
Letter of credit (L/C)
Khái niệm: L/C được hiểu là văn bản do ngân
hàng nhập khẩu phát hành cam kết trả tiền cho người xuất khẩu sau khi người này
xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Do đó L/C này được gọi là L/C thương mại hay L/C
chứng từ. L/C được lập trên cơ sở các điều khoản trong hợp đồng nhưng hoàn toàn
độc lập với hợp đồng.
Các loại: L/C
(1) Phân theo loại hình (hay căn cứ vào tính chất
cam kết của NH mở)
·
Thư tín dụng có thể hủy bỏ (Revocable L/C)
·
Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable
L/C)
·
Thư tín dụng có xác nhận (Confirmed L/C)
·
Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)
·
Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C)
·
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of
Credit)
·
Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit)
·
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
·
Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
Nội dung chính cần có trong bản L/C
·
Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C
·
Loại L/C
·
Tên và địa chỉ các bên liên quan: người yêu cầu
mở L/C, người hưởng lợi, các ngân hàng…
·
Số tiền, loại tiền
·
Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, và thời hạn
giao hàng
·
Điều khoản giao hàng: điều kiện, nơi giao hàng…
·
Nội dung về hàng hóa: tên, số lượng, trọng lượng,
bao bì, đóng gói. …
·
Những chứng từ người hưởng lợi phải xuất trình:
hối phiếu, hóa đơn thương mại, vận đơn, chứng từ bảo hiểm, C/0, C/Q…
·
Cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng
·
Những nội dung khác
Quy trình thực hiện phương pháp thanh toán L/C
·
Nhà xuất khẩu dựa vào hợp đồng ngoại thương mở
L/C tại ngân hàng của mình để cho bên nhà xuất khẩu hưởng .
·
Dựa theo yêu cầu của người hưởng thì ngân hàng
nhập khẩu phát hành L/C (phát hành L/C) chuyển bản chính L/C cho người xuất khẩu
nội dung để ngân hàng xuất khẩu hưởng(Ngân hàng thông báo).
·
Ngân hàng đại diện bên nhà xuất khẩu xác nhận
L/C gửi lại bản chính cho bên nhà xuất khẩu.
·
Căn cứ vào nội dung của L/C, người xuất khẩu
giao hàng cho người nhập khẩu.
·
Khi giao hàng bên xuất hoàn thiện chứng từ và hối
phiếu gửi về ngân hàng đầu xuất yêu cầu nhận tiền cho bộ chứng từ đó.
·
Ngân hàng thông báo nhận được bộ chứng từ đạt
yêu cầu sẽ làm thủ tục thanh toán.
·
Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh
toán cho Ngân hàng bên đầu nhập
·
Ngân hàng bên nhập (Ngân hàng phát hành L/C) sau
khi nhận đựơc bộ các chứng từ từ Ngân hàng thông báo chuyển đến kiểm tra thấy đạt
yêu cầu trong L/C sẽ tiến hành chuyển tiền cho ngân hàng thông báo.
·
Ngân hàng bên nhập báo với nhà nhập khẩu biết đã
trả tiền cho nhà xuất khẩu đồng thời yêu cầu nhà nhập khẩu hoàn tiền cho mình
thì mới đưa bộ chứng từ nhập khẩu để làm thủ tục nhập hàng.
Phương thức chuyển tiền – Remittance
Khái niệm: Đây là phương pháp người nhập khẩu
yêu cầu ngân hàng của mình thông qua một ngân hàng đại lý ở nước ngoài chuyển
trả một số tiền nhất định cho người xuất khẩu.
Có 4 bên tham gia phương pháp chuyển tiền
1.
Người nhập khẩu – người chuyển tiền ( Remitter)
2.
Người xuất khẩu – người thụ hưởng (Beneficiary)
3.
Ngân hàng của người nhập khẩu – Ngân hàng chuyển
(Remitting Bank)
4.
Ngân hàng của người xuất khẩu – ngân hàng đại lý
(Corresponding Bank)
Quy trình thực hiện phương pháp chuyển tiền:
1.
Người NK viết giấy yêu cầu chuyển tiền (lệnh chyển
tiền) gửi đến NH phục vụ mình đề nghị chuyển tiền cho nhà XK nước ngoài.
2.
Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng đại
lý của mình tại nước ngoài chuyển tiền mà gửi giấy báo nợ tới ngân hàng nhập khẩu.
3.
Ngân hàng đại lý bên đầu nhập gưi tiền cho người
xuất khẩu và gửi giấy báo nợ cho bên xuất khẩu.
4.
Khi nhận được tiền người xuất khẩu giao hàng
theo yêu cầu.
5.
Trước thời điểm số tiền được chuyển hoàn thì số
tiền thuộc sở hữu người chuyển tiền có quyền hủy lệnh chuyển tiền, bên hưởng tiền
không có quyền khiếu nại.
Các phương pháp chuyển tiên hiện tại:
Cách chuyển Chuyển tiền bằng điện -Telegraphic
Transfer Remittance (T/T): thời
gian chuyển rất nhanh, người chuyển tiền phải trả thủ tục phí + chi phí điện
tín. Đây là phương pháp được áp dụng nhiều nhất hiện nay.
Chuyển tiền bằng thư – Mail transfer Remittance
(M/T): thời gian chuyển lâu, chi phí giẻ.
Lưu ý: Phương
pháp chuyển tiền thực hiện rất đơn giản, chi phí thấp (thường chỉ từ 0,15%-
0,2% trị giá số tiền chuyển)
Tuy nhiên phương thức thanh toán này chứa đựng
khả năng rủi ro cho cả 2 bên nên chỉ áp dụng khi có quan hệ mua bán tin cậy,
giá trị thanh toán không lớn.
分期付款
全稱為按工程或交貨進度分期付款。這是生產週期長、原材料昂貴或專門為買方加工生產的一些大型機器設備、工程項目等交易中經常使用的一種支付方式。其具體做法是,在簽訂合同後的一段時間內,由進口人根據出口人提供的出口許可證影印本及銀行出具的退款保證書(擔保出口人未能履約,銀行負責退回貨款本金及利息) ,付一定百分比的貨款,通常是5%~15%作為定金。其後則分若干期支付,每期付款的日程和每期支付的金額,則根據商品的性質、加工階段或交貨日程,由買賣雙方約定。最後一期貨款一般是在交貨時或到貨後或質量保證期屆滿時付清。因此按分期付款條件簽訂的合同,實際上是一種即期合同,貨物的所有權在付清最後一筆貨款時轉移。
延期付款
是通過提供中長期信貸以推動出口,尤其是機器設備出口的一種支付方式。在許多國家,屬於出口信貸中的賣方信貸的範疇。常見的做法是,買賣雙方在合同中規定,在訂約後的一定時期內,由進口人憑出口人提供的出口許可證影印本和出口人銀行提供的退款保證書或備用信用證,交付一部分貨款,一般是5%~15%作為定金,然後像上述分期付款一樣,按工程和交貨進度,分期支付一小部分貨款,這部分貨款可用遠期匯票或期票支付。其餘大部分貨款,是在交貨後一段時間內,一般是3~5年,也可長達15年,分期(通常是每半年1期 )連同利息一併支付 。
在延期付款條件下,出口人為了本身周轉的需要,在給進口人提供信貸的同時,需要向銀行貸入資金,而這方面發生的利息費用,通常都要轉移給進口人負擔。由於延期付款的貨款大部分是在交貨後一段相當長的時間內分期攤付,所以它是一種賒銷,也就是買方利用了賣方的資金。在延期付款的場合,如合同無特殊規定,貨物的所有權一般在交貨時轉移
電子海關申報說明
在參與此過程之前,需先註冊電子海關,併購買電子海關軟件。
在海關辦公室註冊帳戶後,就準備好計算機和軟件,然後按照以下步驟操作:
1:按照標準標準和格式聲明並發送電子海關申報單,價值申報單(如有必要),並發送至海關當局系統。請注意,正確傳輸到海關分公司的管理港或CFS倉庫中您公司的貨物。
2:傳輸數據後,您將收到海關的反饋。如果系統檢測到錯誤,則會在計算機屏幕上顯示一條通知,例如:“發票日期錯誤”。您對其進行更正,然後再次發送。
當採取這些步驟且初步數據有效時,系統將返回海關申報數量和渠道結果。您將選擇以下選項之一:
綠色物流:您的物品無需紙質記錄和物理檢查。托運貨物被海關當局接受後,移至步驟3。
黃金流:檢查海關記錄。如果需要修改和補充海關文件,企業應遵守要求並出示紙質文件以供海關檢查。如果貨物被接受清關,請繼續執行第4步,如果海關要求對貨物進行實物檢查,請繼續執行第3步。
紅通道:企業出示紙質記錄和貨物以供海關查詢。
3:在系統上打印申報表,然後去提貨。
Hướng dẫn khai Hải quan điện tử
Bạn muốn tìm hiểu cách thức khai hải quan điện tử để thông
quan hàng hóa? Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn chi tiết những bước phải thực hiện.
Trước khi tham gia
quy trình này, công ty bạn cần đăng ký tham gia hải quan điện tử, và mua phần mềm
hải quan điện tử.
Sau khi đã đăng ký account với cơ quan hải quan, có máy tính
và phần mềm cài đặt sẵn sàng, bạn thực hiện theo những bước sau:
1: Khai và truyền tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị giá
(nếu cần) theo đúng tiêu chí và khuôn dạng chuẩn, và gửi tới hệ thống của cơ
quan hải quan. Bạn lưu ý truyền đúng tới Chi cục hải quan quản lý cảng hoặc kho
CFS nơi giữ hàng của công ty bạn.
2: Sau khi truyền số liệu, bạn sẽ nhận được thông tin phản hồi
từ cơ quan hải quan. Trường hợp hệ thống phát hiện thấy lỗi, sẽ có thông báo
trên màn hình máy tính, chẳng hạn như: “sai ngày hóa đơn”. Bạn chỉnh sửa cho
chính xác rồi truyền lại.
Khi các bước thực hiện và số liệu sơ bộ hợp lệ, hệ thống sẽ
trả về về số tờ khai hải quan, kết quả phân luồng. Bạn sẽ thực hiện một trong
các lựa chọn sau:
Luồng xanh: Hàng của bạn được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn
kiểm tra thực tế. Sau khi lô hàng được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan
thì chuyển sang bước 3.
Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ sơ hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo yêu cầu và xuất trình hồ
sơ giấy để cơ qaun hải quan kiểm tra. Nếu lô hàng được chấp nhận thông quan thì
thực hiện tiếp bước 4, nếu cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra htực tế hàng hóa
thì chuyển sang bước 3.
Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để
cơ quan hải quan kiểm tra.
Bước 3: Bạn in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy
hàng.
https://zhuanlan.zhihu.com/p/57719638
进 口 报 关
一、客户提供到货通知书、正本提单或电放保函及换单费、THC
二、准备进口报关所需单证
1.必备单证:货物装箱单、发票、合同一式一份、报关、报检委托书各一份。
2.从欧盟、美国、韩国、日本进口货物,如是木制包装箱的需提供热处理证书或植物检疫证书,如是非木制的提供无木制包包装。
3.税则所规定的各项证件(如进口许可证、机电证、重要工业品证书)
4.有减免税手册的提供减免税证明手册。
三、进口申报后如海关审价需要,客户需提供相关价格证明。如信用证、保单、原厂发票、招标书等海关所要求的文件。
四、海关打印税单后,客户需在7个工作日缴纳税费。如超过期限,海关按日计征滞纳金。
五、报关查验放行后,客户需及时到我司缴纳报关、报检代垫代办费。
货物到港后十四日内必需向海关申报。如超过期限海关按日计征滞报金(按货物价值万分之五)超过三个月,海关将作无主货物进行变卖
出 口 报 关
一、出口报关企业应具备在当地海关、检验检疫局注册备案,有进出口经营权和报检资格。
二、出口报关所需单证:
1.客户就在货物运抵海关监管区后,装货的24小时之前,备齐海关所需单证向海关申报。
2.必备单证:清单、发票、合同、报关委托书、船公司装货单等单证件各一份。
3.按海关税则所规定的各项证件。(如通关单、出口许可证等)
4.有出口手册需提供手册报关。
所需单证
1.客户应在报关之日前三天备齐所需单证,向检验检疫局申报。提供单证有:清单发票、合同、报检委托书、厂检单、纸箱包装单等证件各一份。
2.出口货物到美国、澳大利亚、加拿大、欧盟等外包装为木制的需做熏蒸或热处理的,客户所提供的单证有:清单、发票、合同、报检委托书。如熏蒸产品是木制品,还需提供厂检单。
3.做熏蒸或热处理的产品,客户应在报关前两天,将货物运抵到指定的堆场或港区进行熏蒸。(熏蒸时间需24小时)
三、出口报关正式向海关申报。如出口需缴纳税费的,应及时缴纳税费。
四、海关现场审单结束。货物单证放行后,货主应在海关规定的时间内将货物运至海关监管区内进行验放。如需查验,报关行应及时与海关联系,进行货物查验,验完后需按船公司封指定铅封。不需查验的应及时进行实货放行,将装货单按截关时间送到港区装船。
五、待货物出口,船公司就将出口舱单数据传送海关,海关接收到数据后报关行待海关数据结关后,及时到海关打印退税核销联。
六、出口通关结束。客户需及时到我司缴纳报关报检代垫代办费。
0 comments:
張貼留言